Dựa vào hình dáng các đường chỉ tay mà bạn dự đoán phần nào về cuộc sống hôn nhân gia đình một người. Dưới đây là một vài đường chỉ tay tình duyên thường gặp, mời bạn xem qua. 1. Đường tình duyên rẽ nhánh. Với đường chỉ tay này được bắt đầu dưới ngón - Ba vị trí cần thực hiện: ngón cái, đầu đốt bàn ngón 1 và ngón 5 - Đặt monofilament vuông góc với bề mặt da với lực đủ để filament gập góc 45 độ; Khám trong khoảng 2 giây kê cao chân và cắt lọc mô hoại tử. Giảm áp lực tì đè mặt lòng bàn chân bằng sử dụng Ngón chân cái bị sưng nhức có thể liên quan tới một số bệnh lý sau đây: 1. Viêm khớp ngón chân cái. Viêm khớp là thuật ngữ chung đề cập đến các rối loạn có ảnh hưởng tới cấu trúc cũng như hoạt động của khớp. Bệnh lý này có thể ảnh hưởng tới bất cứ vị trí khớp nào, bao gồm cả khớp ngón chân cái. Chẩn đoán bị đái tháo đường và biến chứng viêm tế bào ngón chân, bà Ngọc (Phan Thiết - Tuyên Quang) nghe lời khuyên bốc thuốc Đông y về đắp nhưng bị biến chứng, bác sĩ tiên đoán phải tháo bỏ ngón chân do bị hoại tử. Viêm khớp biến dạng khớp bàn ngón chân cái (Bunion) - Căn nguyên, sinh lý bệnh, triệu chứng, dấu hiệu, chẩn đoán và tiên lượng của Cẩm nang MSD - Phiên bản dành cho chuyên gia y tế. Lợi ích của việc tiếp tục sử dụng yếu tố chống hoại tử khối u để điều trị Vay Tiền Nhanh Chỉ Cần Cmnd Nợ Xấu. Xem nhanh nội dung bài viết1 Tổng quan về tình trạng gãy xương ngón chân Nguyên nhân Các tình trạng phổ biến khi bị gãy xương ngón chân Thời gian hồi phục khi bị gãy xương ngón chân cái 2 Những chủ quan về tình trạng gãy xương ngón chân Ngón chân cái không bị đau nhiều nghĩa là xương chưa Ngón chân vẫn di chuyển được là chưa Không tìm đến sự hỗ trợ của bác sĩ Xương lành lại sau khi gãy sẽ khỏe hơn3 Những việc nên làm khi bị gãy xương ngón chân cái4 Các phương thức để có thể kiểm tra ngón chân cái bị gãy xương5 Bị gãy xương ngón chân cái sẽ được điều trị như thế nào? Phương pháp điều trị thông Phẫu thuật 6 Nên bổ sung chất gì khi bị gãy xương ngón chân cái?7 Những điều cần tránh khi đang bị gãy xương ngón chân cái8 Làm gì để phòng ngừa gãy xương ngón chân cái? Tập thể dục để nâng cao sức khỏe và phản Lựa chọn loại giày phù Điều trị các tình trạng sức Giữ cho nhà ở và môi trường xung quanh gọn gàng, đủ ánh sáng Gãy xương ngón chân cái là một trong những tổn thương tương đối phổ biến và bất kỳ ai cũng có thể gặp phải tai nạn không mong muốn này. Vậy làm thế nào để nhận biết các triệu chứng và nên làm gì khi bị gãy xương ngón chân cái? Hãy cùng Vivita tham khảo về tình trạng này để hạn chế hết mức vấn đề ảnh hưởng đến khả năng đi lại này nhé! Tổng quan về tình trạng gãy xương ngón chân cái Nguyên nhân Nguyên nhân gãy xương ngón chân cáiXương ngón chân cái là xương nhỏ và nằm ở rìa cơ thể nên dễ bị va chạm, tác động bởi các lực mạnh gây tổn thương. Dưới đây là các nguyên nhân phổ biến nhất khiến ngón chân cái bị gãy Va chạm thông thường trong các hoạt động hàng ngày đâm vào vật cứng, có vật nặng đè lên. Tai nạn ngã từ trên cao, tai nạn giao thông,… Các lực lặp đi lặp lại tác động lên ngón chân cái khi chạy bộ, chơi thể thao,… Bị loãng xương đi giày không đúng cách hay đi ủng quá dày. Ngoài ra, những người đã từng bị thương ở ngón chân cái trước đó hoặc bị viêm khớp ngón chân cái càng dễ có nguy cơ gãy xương. Các tình trạng phổ biến khi bị gãy xương ngón chân cái Các kiểu chấn thương khi bị gãy xương ngón chân cái được chia ra theo nhiều mức độ khác nhau xương bị nứt, gãy nát, phần xương gãy không di lệch hoặc di lệch nhiều. Có hai kiểu chấn thương ngón chân cái thường gặp Gãy xương kín Xương ngón chân cái chỉ bị nứt nhưng không bị vỡ ra. Phần xương ngón chân bị gãy và tách rời khỏi phần còn lại của xương. Gãy xương hở xương gãy đâm xuyên qua da làm tổn thương mô mềm và chảy máu, dễ gây choáng. Khi ngón chân cái bị gãy nhưng các dây thần kinh vẫn hoạt động bình thường sẽ tạo ra các dấu hiệu nhận biết như Vùng da xung quanh vết thương bầm tím nghiêm trọng hoặc tạm thời đổi màu. Đau dữ dội và đau nhói. Sưng tấy. Đi lại khó khăn. Bị mất cảm giác hoặc ngứa ran. Máu bầm tụ dưới móng chân cái hoặc chảy máu do gãy xương hở. Hình dạng ngón chân cái bị vẹo và méo mó hoặc có vết thương hở. Thời gian hồi phục khi bị gãy xương ngón chân cái Quá trình xương được điều trị và khôi phục lại khá phức tạp, được chia thành 3 giai đoạn Giai đoạn phản ứng khu vực xung quanh chỗ gãy sưng lên. Giai đoạn phục hồi màng bao bọc xương tự chuyển hóa thành các tế bào xương và sụn, bắt đầu nối lại giữa các đoạn xương bị gãy. Giai đoạn tái tạo xương hồi phục hoàn toàn. Theo các dữ liệu tham khảo, khoảng bốn đến sáu tuần là thời gian hồi phục lý tưởng khi bị gãy xương ngón chân cái. Sau 6-8 tuần, ngón chân được phục hồi và hoạt động bình thường trở lại. Tuy nhiên, việc hạn chế vận động mạnh, chơi thể thao hoặc đi bộ đường dài trong một đến hai tháng sau khi bị thương là điều đáng lưu ý. Thời gian xương hồi phục sẽ tùy thuộc vào tình trạng ngón chân cái bị thương với mức độ nghiêm trọng như thế nào. Đồng thời cũng phụ thuộc vào độ tuổi của mỗi người, vì xương thường mất nhiều thời gian hơn để hồi phục đối với người có tuổi tác cao. Những chủ quan về tình trạng gãy xương ngón chân cái Tình trạng gãy xương ngón chân cái khá phổ biến, chiếm tới 6% trên tổng số các loại gãy xương xảy ra trên cơ thể con người. Thế nhưng, khá nhiều trường hợp vẫn chủ quan trong việc điều trị vì các thông tin sai lệch dưới đây. Tình trạng gãy xương ngón chân cáiNgón chân cái không bị đau nhiều nghĩa là xương chưa gãy Ngón chân cái có cấu tạo với nhiều xương nhỏ nên nếu vừa bị gãy có thể không tạo cảm giác đau nhiều. Lúc này, mọi người thường có phản ứng chủ quan xem đây là một vết bong gân nhẹ và để ngón chân tự lành. Việc điều trị tình trạng gãy xương ngón chân cái bị trì hoãn có thể dẫn tới viêm khớp, đau ngón chân dai dẳng và ảnh hưởng đến dáng đi về sau. Ngón chân vẫn di chuyển được là chưa gãy “Nếu vẫn có thể di chuyển ngón chân cái thì nó không bị gãy.” – Sai. Thông thường bị gãy xương ngón chân cái thì vẫn có thể đi lại được. Tuy nhiên, hãy hạn chế vì điều này có thể dẫn đến tổn thương nặng hơn và kéo dài thời gian lành vết thương. Không tìm đến sự hỗ trợ của bác sĩ Ngón chân cái là bộ phận chịu trọng lượng của cơ thể nhiều hơn hẳn các ngón chân khác và rất cần thiết để giữ thăng bằng. Đồng thời, ngón chân cái với vô số xương nhỏ, khớp, cơ, gân và dây chằng khiến việc xác định loại chấn thương bạn đang mắc phải rất khó khăn. Vì vậy, đến bệnh viện hoặc gặp bác sĩ chuyên khoa sẽ được điều trị hiệu quả, đề phòng dị tật sau này. Nếu tình trạng gãy xương ngón chân cái không được xử lý đúng cách hoặc điều trị chậm trễ, một loạt các hậu quả và tác dụng phụ có thể xảy ra, bao gồm Gãy xương hở không được xử lý kịp thời sẽ có nguy cơ bị nhiễm trùng rất cao. Vi khuẩn có thể xâm nhập qua vết thương hở và gây hoại tử. Ngón chân cái bị biến dạng vĩnh viễn gây dị tật. Hạn chế chuyển động khớp ngón chân cái và rối loạn chức năng lâu dài. Thời gian phục hồi lâu. Viêm khớp phần bị gãy dẫn đến thoái hóa khớp. Đau mãn tính. Vết thương không lành và trở nên nhiễm trùng. Gặp nhiều khó khăn, bất tiện trong đời sống sinh hoạt hằng ngày. Xương lành lại sau khi gãy sẽ khỏe hơn Xương ngón chân cái thường hồi phục 80-90% trong vòng 3 tháng. Không có bằng chứng nào cho thấy xương gãy sau khi hồi phục sẽ phát triển chắc khỏe hơn trước. Những việc nên làm khi bị gãy xương ngón chân cái Làm gì khi bị gãy xương ngón chân cái?Hãy gặp bác sĩ chuyên khoa hoặc đến bệnh viện gần nhất để được nhanh chóng chẩn đoán vết thương và ngăn tình trạng này trở nên tồi tệ hơn. Không đứng quá lâu và hạn chế vận động, di chuyển phần ngón chân cái tổn thương. Trong 24 giờ đầu tiên, kê bàn chân lên cao ở mức thoải mái. Cách này giúp chân không bị dồn trọng lượng quá mức. Áp dụng phương pháp điều trị bằng nhiệt và đá lạnh để giảm đau chườm túi nước đá vào ngón chân trong 15-20 phút sau mỗi 1-2 giờ trong vài ngày đầu tiên. Mang giày đế cứng do bác sĩ cung cấp để hỗ trợ quá trình hồi phục của phần xương bị gãy. Sử dụng thuốc giảm đau và thuốc chống viêm theo toa chỉ định nhưng không quá lạm dụng. Các phương thức để có thể kiểm tra ngón chân cái bị gãy xương X-quang Công cụ phổ biến nhất để kiểm tra vết nứt bằng cách chụp ảnh phim hai chiều từ các góc độ thẳng, nghiêng, chếch. Phương pháp quét xương bằng máy do xương ngón chân được cấu tạo từ những loại xương nhỏ nên khó có thể phát hiện chấn thương. Cách thức này dùng để tìm kỹ hơn những vết gãy xương khi trên phim X-quang không hiển thị đủ. Chụp CT chụp các lát cắt hoặc mặt cắt chi tiết của xương để đánh giá rõ ràng hơn về hiện trạng gãy xương. MRI tạo ra những hình ảnh chi tiết hơn hẳn các phương pháp trên. Bị gãy xương ngón chân cái sẽ được điều trị như thế nào? Thông thường khi bị gãy xương ngón chân cái, người bệnh trước tiên sẽ được chẩn đoán bằng cách chụp X-quang từ các góc độ khác nhau để xác định được mức độ xương bị gãy. Tình trạng gãy ngón chân cái có nhiều khả năng cần phải phẫu thuật hơn các ngón chân còn lại. Thông tin từ ảnh chụp X-quang cũng sẽ giúp bác sĩ quyết định liệu phẫu thuật có cần thiết hay không. Ngay cả khi không phải phẫu thuật, việc mang nạng để hỗ trợ đi lại là cần thiết để không cần tạo áp lực trọng lượng lên ngón chân. Phương pháp điều trị thông thường Kiểu băng bó ngón chân cái khi bị gãyNgón chân cái bị gãy sẽ được bác sĩ nắn chỉnh lại về đúng vị trí và cố định vào ngón chân bên cạnh bằng băng y tế đối với mức độ gãy xương nhẹ, còn những chấn thương nặng hơn có thể cần bó bột bằng thạch cao. Ngón chân bên cạnh về cơ bản được sử dụng như một thanh nẹp để giữ cho ngón chân cái không di chuyển quá nhiều. Lưu ý, khi ngón chân cái bị băng quá chặt có thể gây sưng, tê vì máu không thể lưu thông. Đối với trường hợp tụ nhiều máu dưới móng chân cái có thể gây áp lực lên móng và khiến đau đớn dữ dội. Bác sĩ thường sẽ dùng kim được đốt nóng để tạo một lỗ nhỏ trên móng chân, giúp máu thoát ra ngoài. Phẫu thuật Trong các trường hợp gãy xương ngón chân cái nghiêm trọng, phẫu thuật là phương thức cần thiết để can thiệp vào phần xương bị gãy. Vì khi các mảnh xương ở ngón chân cái bị vỡ thì việc băng bó thông thường sẽ không có tác dụng và để lại di chứng sau này. Bác sĩ phẫu thuật có thể đặt đinh vít vào xương để định hình lại cấu trúc xương. Nên bổ sung chất gì khi bị gãy xương ngón chân cái? Áp dụng một chế độ ăn uống giàu canxi là một trong những nền tảng giúp xương chắc khỏe đảm bảo cung cấp 700 đến 1200 miligam mg canxi mỗi ngày. Tăng lượng tiêu thụ các loại thực phẩm và chất bổ sung vitamin D 800 đến 1000 đơn vị quốc tế IU vitamin D. Các chế phẩm từ đậu nành đậu hũ, sữa đậu nành,… Các thực phẩm từ sữa váng sữa, phô mai, bơ,… Hải sản cá hồi, cá trích, cá mòi, hàu và dầu gan cá tuyết,… Các loại rau bông cải xanh, rau bina và cải xoăn,… Ngũ cốc nguyên hạt gạo lứt, yến mạch và lúa mạch đen,… Người bệnh cũng nên tiếp xúc ánh nắng mặt trời buổi sáng sớm để bổ sung vitamin D và tăng cường đề kháng. Bổ sung chất khi bị gãy xương ngón chân cáiNhững điều cần tránh khi đang bị gãy xương ngón chân cái Bên cạnh việc bổ sung các loại dưỡng chất, người bệnh cũng cần hạn chế và kiêng những thứ gây chậm quá trình liền xương gồm Các chất kích thích bia, rượu, caffeine,.. làm giảm lượng canxi được hấp thụ. Hút thuốc khiến cho các tế bào tạo xương mới hoạt động chậm hơn. Thức ăn nhiều dầu mỡ và đồ ngọt không có lợi cho quá trình dưỡng bệnh. Thói quen vận động mạnh khi xương chưa hồi phục hoàn toàn. Sự chủ quan không tuân theo phác đồ điều trị của bác sĩ. Làm gì để phòng ngừa gãy xương ngón chân cái? Tập thể dục để nâng cao sức khỏe và phản xạ Duy trì thói quen tập thể dục sẽ rèn luyện kỹ năng phản xạ cho não bộ, cơ bắp hoạt động mạnh mẽ và xương chắc khỏe hơn. Giống như cơ bắp, xương cũng có thể yếu đi và không còn linh hoạt nếu không tập luyện thường xuyên. Các hoạt động thể chất được các chuyên gia khuyến nghị để giúp những khối cơ cải thiện sự thăng bằng, giảm nguy cơ trượt ngã dẫn đến gãy xương ngón chân cái gồm Bài tập chịu được áp lực trọng lượng đi bộ, squat, plank,… . Bài tập sức bền bơi, chạy bộ, chống đẩy,…. Các bài tập cân bằng và linh hoạt yoga, plank trên bóng tập bosu, chùng chân ngược,…. Lựa chọn loại giày phù hợp Hãy tìm những loại giày có khả năng hỗ trợ với đế cao su đàn hồi tốt vì loại giày dép không thoải mái càng dễ khiến bạn bị ngã. Hạn chế các loại dép xỏ ngón vì có thể gây căng cơ và mỏi xương. Những loại này làm tăng nguy cơ bị vấp và không bảo vệ được ngón chân khi ngã. Thường xuyên kiểm tra đế giày và thay giày dép khi đế bắt đầu mòn. Điều trị các tình trạng sức khỏe Viêm khớp và các vấn đề về thị lực có thể khiến khả năng di chuyển trở nên khó khăn hơn. Hãy sử dụng các thiết bị hỗ trợ được bác sĩ hoặc chuyên gia vật lý trị liệu khuyến nghị, chẳng hạn như gậy hoặc khung tập đi hay mắt kính chuyên biệt cho người có thị lực kém. Giữ cho nhà ở và môi trường xung quanh gọn gàng, đủ ánh sáng Lắp đặt đèn chiếu sáng ở tất cả các phòng, đảm bảo mọi nơi đều được cung cấp ánh sáng đầy đủ. Lắp đặt lan can và tay vịn cho cầu thang. Sử dụng thảm cao su trong phòng tắm để tránh té ngã. Thường xuyên quét dọn cát bụi, giữ cho sàn nhà khô thoáng sạch sẽ, không trơn trượt. Quan sát bước chân khi bước lên các bậc thềm. Hy vọng rằng nội dung tham khảo về vấn đề gãy xương ngón chân cái được Vivita tổng hợp trên đây có thể mang đến thông tin hữu ích cho bạn. Cách tốt nhất khi gặp phải tình trạng này là đến ngay bệnh viện để được chẩn đoán và hỗ trợ kịp thời, tránh để lại di chứng sau này. Bàn tay có 5 ngón, trong đó ngón cái là quan trọng nhất, chiếm tới 50% chức phận của bàn tay. Nếu bàn tay bị khuyết đi ngón tay cái, không chỉ gây khó khăn trong lao động và sinh hoạt hàng ngày, mà còn gây ảnh hưởng lớn đến tinh thần. Phục hồi lại ngón tay cái, luôn được đặt ra trong điều trị di chứng tổn thương mất ngón do chấn thương cũng như dị tật bẩm sinh. Hiện nay, có nhiều phương pháp phục hồi ngón tay cái. Mỗi phương pháp đều có ưu, nhược điểm riêng biệt. Lựa chọn một phương pháp hợp lý chủ yếu được căn cứ vào mức độ tổn thương mất ngón hay nói cách khác là vị trí mỏm cụt và tổn thương ở bàn tay, nghề nghiệp và những hoạt động thường ngày trong sinh hoạt của bệnh nhân. Phân loại tổn thương ngón tay cái Phân loại tổn thương ngón tay cái được căn cứ vào vị trí mỏm cụt, đây là yếu tố chính liên quan tới lựa chọn phương pháp điều trị. Theo Campbell Reid DA, tác giả phân thành 4 nhóm như sau Nhóm 1 Mỏm cụt ở phía dưới khớp đốt bàn – ngón tay, phần còn lại có thể là một phần đốt 1 hoặc toàn bộ đốt 1, một phần đốt 2 hoặc toàn bộ đốt 2. Ở nhóm này, độ dài ngón cái là đủ để đáp ứng yêu cầu về chức phận, nếu da che phủ đầu mỏm cụt tốt thì không cần phẫu thuật phục hồi ngón. Nhóm 2 Mỏm qua khớp đốt bàn – ngón tay hoặc thấp hơn nhưng độ dài còn lại không thoả đáng để đảm bảo cho chức phận. Với tổn thương ở nhóm 2, chức phận sẽ được cải thiện hơn nếu ngón được làm dài. Tuy nhiên, không phải bệnh nhân nào cũng đồng ý với phẫu thuật làm dài ngón mà sẵn sàng chấp nhận một phương pháp thay thế không phức tạp, đó là đốt hoá ngón bằng cách mở rộng kẽ ngón I – II hoặc ghép thêm xương khi da ở đầu mỏm cụt đảm bảo che phủ thỏa đáng sau tạo hình. Nhóm 3 Mỏm cụt qua đốt bàn, còn lại một số cơ ô mô cái. Nhóm 4 Mỏm cụt qua khớp đốt bàn – xương tụ cốt cổ tay. Với nhóm 3 và nhóm 4, tổn thương đều là mất toàn bộ ngón tay, gây ảnh hưởng quan trọng tới chức năng của bàn tay nên phục hồi lại ngón tay luôn được đặt ra. Hầu hết những trường hợp dị tật mất ngón tay cái bẩm sinh đều thuộc nhóm 4. Theo Michel M và Gilles D, các tác giả phân loại chi tiết hơn, đó là Mức 1 Tổn thương ở phía dưới khớp liên đốt ngón, gồm có mức 1a cụt qua phần mềm đầu mút của ngón, mức 1b cụt dưới nền móng, mức 1c cụt trên nền móng, mức 1d cụt qua khớp liên đốt ngón. Mức 2 Mỏm cụt đốt 1, còn khớp đốt bàn – ngón tay. Mức 3 Mỏm cụt khớp đốt bàn – ngón tay. Mức 4 Mỏm cụt đầu đốt bàn. Mức 5 Mỏm cụt nền đốt bàn, còn khớp thang – bàn. Mức 6 Mỏm cụt qua khớp giữa xương thang và xương thuyền. Mức 7 Gồm mức 7a cụt qua các xương khối tụ cốt cổ tay, mức 7b cụt qua khớp quay – tụ cốt cổ tay. Hiện nay, cả hai cách phân loại trên đều được sử dụng. Tuy nhiên, trong phẫu thuật tái tạo ngón cái, phân loại của Campbell Reid DA thường được sử dụng. Phân loại của Michel M và Gilles D lại được sử dụng nhiều trong phục hồi ngón tay cái nói chung, trong đó có cả tạo hình khuyết da ở đầu mút ngón tay. Mục đích phẫu thuật phục hồi Khi cụt mất ngón tay cái, theo Tanzer RC và Littler JW, mục đích điều trị là phục hồi lại ngón sao cho đáp ứng được 4 yêu cầu sau Gấp và duỗi thoả đáng để thực hiện động tác cầm nắm. Có khả năng đối chiếu đầu mút của ngón cái với 1 – 2 ngón khác. Đầu mút của ngón phải có cảm giác xúc giác. Tuy là ít quan trọng nhưng hình dáng phải chấp nhận được. Theo một số tác giả khác, như Lee WM và Mark TJ, mục đích điều trị là Thứ nhất, ngón phải có cảm giác, có thể không được như bình thường nhưng không đau và phải biết được đồ vật đang cầm nắm. Đây là yêu cầu quan trọng nhất. Thứ hai, ngón phải vững chắc, đảm bảo khi cầm nắm không gây biến dạng khớp, lớp da không bị xô trật. Thứ ba, vận động thỏa đáng, bàn tay có thể phẳng ra và ngón tay cái đối chiếu được với ngón khác để thực hiện động tác cầm nắm. Thứ tư, ngón cái đủ dài để với tới đầu mút các ngón tay khác. Đôi khi, có thể cắt cụt hoặc đóng cứng khớp của ngón còn lại hơn là tập trung làm dài ngón tay cái để đảm bảo cho động tác cầm nắm. Thứ năm, yêu cầu thẩm mỹ phải chấp nhận được. Nếu không, ngón thường bị giấu và ít được sử dụng. Các phương pháp phẫu thuật phục hồi 1. Phương pháp phục hồi kinh điển – Mở sâu kẽ xương bàn I – II Từ năm 1874 Hugier PC đã tạo hình vạt da chữ Z để mở rộng và làm sâu kẽ ngón nhằm ngón hóa xương bàn I. Phương pháp được chỉ định cho những trường hợp không hẹp khít và da vùng kẽ ngón lành lặn. Với những trường hợp kẽ ngón hẹp khít, không có chỉ định cho tạo hình chữ Z, có thể xẻ dọc để mở rộng kẽ ngón, sau đó sử dụng vạt da tại chỗ lấy từ vùng mu bàn tay để che phủ kẽ ngón. Khuyết lấy vạt được ghép da xẻ đôi. Sử dụng cố định ngoài để giữ kẽ ngón không bị co hẹp, để cố định trong 3 tuần. Với phương pháp này, biên độ vận động của xương đốt bàn I được cải thiện, nhất là những trường hợp mỏm cụt qua khớp liên đốt ngón hoặc phần xa của đốt 1. – Kéo dài xương đốt bàn I Phương pháp được Matev I báo cáo vào năm 1967. Xương đốt bàn I được kéo dài đủ để các ngón tay khác với tới. Do đó, chức năng cầm nắm, nhón nhặt của bàn tay được cải thiện. Phương pháp có ưu điểm là vẫn giữ lại các ngón tay dài, thường được chỉ định cho bệnh nhân cao tuổi khi không có chỉ định chuyển ngón chân. Nhược điểm của phương pháp này là ngón không có khớp, không có móng, không chỉ định cho kéo dài ở đốt ngón, phải theo dõi chặt chẽ trong thời gian dài của quá trình kéo dài xương và yêu cầu phần mềm của đốt bàn ngón phải tốt. Phương pháp được chỉ định cho cụt mức 1c, 2, 3, 4 và chủ yếu là cụt qua khớp đốt bàn – ngón theo phân loại của Michel M và Gilles D. – Phục hồi tạo hình xương Osteoplastic Reconstruction Phục hồi ngón cái bằng ghép xương rồi che phủ bởi trụ da kinh điển được Nicoladoni C thực hiện năm 1897. Trụ da thường được lấy từ thành bụng hoặc vùng cùng – ngực vì da vùng đó có cấu trúc tốt và ít tổ chức mỡ. Chu vi ngón cái bình thường khoảng 3 inches 7,62 cm và vì thế bề rộng của vạt da để tạo trụ là 3,5 inches 9,89 cm. Nhược điểm của phương pháp là phải qua nhiều lần mổ, gặp khó khăn khi kết ghép xương vào vùng nhận, xương ghép thường bị tiêu do không được nuôi thỏa đáng hoặc do nhiễm khuẩn. Ban đầu, ngón không có cảm giác, sau khoảng 6 tháng đến 1 năm thì có cảm giác xúc giác và đau khi châm kim, nhưng không có cảm giác lập thể. Ngoài ra, tuần hoàn của ngón nghèo nàn, da bị rối loạn dinh dưỡng, sẫm màu và thường có loét với các mức độ khác nhau. 2. Phương pháp cái hóa Phương pháp cái hóa là phẫu thuật chuyển toàn bộ hoặc một phần ngón tay dài sang vị trí ngón tay cái. Đây là phương pháp phục hồi tiến bộ, vì ngón cái có khớp và có cảm giác. Từ năm 1887, Guermonprez F đã mô tả kỹ thuật sử dụng một ngón tay bị tổn thương chuyển sang vị trí ngón tay cái bị dập nát. Trong thế chiến 2, càng có nhiều nghiên cứu điều trị loại tổn thương này cho thương binh… Cuthbert JB là người đầu tiên sử dụng ngón trỏ bình thường để cái hóa. Phẫu thuật được thực hiện cho trường hợp tổn thương mất hoàn toàn ngón tay cái, phần mỏm cụt còn lại không còn phần cơ nào đáng kể. Nhược điểm chính của phẫu thuật cái hóa ngón trỏ còn lành lặn là ngón cái được phục hồi dài hơn ngón cái bình thường và có tới 3 đốt ngón. Để khắc phục nhược điểm này, Cuthbert JB đã thu ngắn đốt 1 và đốt 2 mà không phải can thiệp vào khớp và gân. Bước phát triển tiếp theo của phẫu thuật cái hóa là không chỉ cố định vào việc chuyển ngón trỏ mà là chuyển một ngón tay nào đó trên bàn tay ở dạng hình đảo. Việc lựa chọn ngón để chuyển phụ thuộc vào tình trạng mạch máu nuôi ngón. Phương pháp cái hóa có ưu điểm là tạo được ngón tay cái có chức năng vận động và cảm giác rất tốt. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp là phải sử dụng một ngón tay dài, bàn tay vẫn thiếu ngón, ngón cái được tạo vẫn là nhỏ và lực nhón nhặt, đối chiếu không khỏe. Hơn nữa, vì thiếu ngón tay nên không phục hồi được sức nắm, bóp, vặn xoắn của bàn tay. Phương pháp không có chỉ định trong trường hợp bàn tay bị tổn thương nặng nề, gây xơ sẹo, mạch máu bị tổn thương hoặc nằm trong khối sẹo xơ, gây khó khăn cho phẫu tích bóc tách lấy ngón. 3. Chuyển ngón chân Năm 1900, Carl Nicoladoni báo cáo kết quả 3 trường hợp chuyển ngón chân phục hồi ngón tay cái theo nguyên lý chuyển vạt từ xa kinh điển, dạng chéo tay – chân; là tiền đề cho chuyển ngón chân ở dạng tự do bằng kỹ thuật vi phẫu sau này. 4/1968, Cobbett JR thành công trên lâm sàng chuyển ngón chân phục hồi ngón tay cái, đánh dấu bước phát triển mới của phẫu thuật phục hồi ngón tay cái cũng như các ngón tay dài. Đây là phương pháp phục hồi hiện đại, tạo nên ngón tay có chức năng vận động, cảm giác và thẩm mỹ đối với bàn tay bị mất một ngón tay cái. Phương pháp đặc biệt ưu việt trong trường hợp mất ngón tay cái có kèm theo tổn thương mạch máu, gân, xương vùng bàn tay dẫn đến không có chỉ định phẫu thuật cái hoá và trường hợp cụt nhiều ngón tay dài. Ngón chân được chuyển có thể là ngón chân cái, ngón chân thứ hai hoặc nhiều ngón chân. Điều này phụ thuộc vào vị trí, mức độ tổn thương giải phẫu của ngón tay cái và tổn thương ở bàn tay, nghề nghiệp và ý muốn chủ quan của bệnh nhân. Trong phẫu thuật này, tất cả những thành phần của ngón chân đều được nối ghép với những thành phần tương ứng ở nơi nhận, đó là xương, gân gấp, gân duỗi, động mạch, tĩnh mạch, thần kinh cảm giác phía gan, thần kinh cảm giác phía mu nên bộ não nhanh chóng nhận ra ngón chuyển như một ngón bình thường ở bàn tay, bệnh nhân nhanh thích nghi và sử dụng ngón trong các hoạt động chức phận. Nhược điểm của phương pháp là gây thiếu đi ngón chân, để lại ảnh hưởng nhất định ở nơi cho và nhất là khi lấy toàn bộ ngón chân cái. Khi chuyển toàn bộ ngón chân cái, ngón chân to hơn ngón tay nên gây thiếu thẩm mỹ. Để khắc phục nhược điểm này, bác sĩ sẽ bóc tách để lại một dải phần mềm ở đầu mút và bờ trong của ngón chân, đồng thời lấy bỏ bớt phần móng, da, xương… đủ để làm giảm kích thước của ngón chân cái bằng ngón tay cái. Ở Việt Nam, Nguyễn Huy Phan đã thành công chuyển ngón chân thứ hai ghép phục hồi ngón tay cái từ năm 1988, đánh dấu một bước phát triển mới trong phẫu thuật phục hồi ngón tay ở nước ta. Từ năm 1994, học trò của GS Phan là Nguyễn Việt Tiến và cộng sự đã tiến hành chuyển ngón chân phục hồi ngón tay cái hoặc ngón tay dài, hiện đã là phẫu thuật thường quy. 4. Vạt có nối mạch nuôi cuốn quanh xương ghép microvascular wrap around flap Năm 1980, Morrison WA báo cáo phẫu thuật sử dụng vạt da có mạch máu – thần kinh được lấy từ ngón chân cái để cuốn quanh mảnh xương mào chậu rồi ghép vào mỏm cụt ngón tay cái. Vùng cho vạt được ghép da. Phẫu thuật này cho phép tạo ngón tay cái có kích thước to bằng ngón bình thường và nơi cho ít bị ảnh hưởng. Tuy thế, nhược điểm của phương pháp là ngón được tạo không có khớp liên đốt ngón và tình trạng không liền xương hoặc gãy xương ghép là phổ biến. Kỹ thuật chuyển ngón chân – Phương pháp phục hồi hiện đại 1. Chỉ định, chống chỉ định Chỉ định Mất ngón tay cái, gồm một phần hoặc toàn bộ do chấn thương hoặc dị tật bẩm sinh. Chống chỉ định Tổn thương dập nát nặng ở bàn tay gây cụt hết các ngón tay hoặc nếu còn nhưng không có chức phận, mạch máu, thần kinh bị tổn thương nặng. Bệnh nhân tâm thần, không phối hợp điều trị Bệnh nhân cao tuổi, vữa xơ động mạch, hoại tử ngón do viêm tắc động mạch, cắt cụt ngón do Gout. 2. Chuẩn bị trước mổ Lựa chọn ngón chân trước khi phẫu thuật Có thể là ngón chân cái hoặc ngón chân thứ hai. Hai ngón chân này đều có những ưu, nhược điểm khác nhau về chức phận và thẩm mỹ. Việc lựa chọn ngón chân nào được căn cứ vào vị trí mỏm cụt, mức độ tổn thương của ngón tay, tổn thương của bàn tay, nghề nghiệp cụ thể của bệnh nhân cũng như kết quả thẩm mỹ ở bàn tay và bàn chân sau phẫu thuật. Về chức phận, lựa chọn ngón chân cái là hợp lý khi cần bề mặt làm việc rộng, vững chắc để cầm nắm. Lựa chọn ngón chân thứ hai là phù hợp khi cần ưu tiên động tác nhón nhặt chính xác và khả năng đánh manip. Sức mạnh của động tác nhón nhặt giữa chuyển ngón chân cái và ngón chân thứ hai là tương đương nhau, bằng 80% so với bàn tay bình thường. Tuy nhiên, khả năng và lực của động tác nhón nhặt này phụ thuộc vào các cơ ô mô cái và phần còn lại của xương đốt bàn I ở nơi nhận. Về thẩm mỹ, lấy ngón chân cái tại khớp đốt bàn – ngón sẽ ít có rối loạn về chức phận nhưng ảnh hưởng tới thẩm mỹ ở bàn chân. Nếu lấy cao hơn thì không chỉ ảnh hưởng tới thẩm mỹ mà còn ảnh hưởng tới cả chức phận. Trường hợp lấy ngón chân thứ hai và cắt cao đốt bàn II, sau đó khâu hẹp kẽ ngón chân cái với ngón chân thứ ba thì biến dạng thẩm mỹ ở bàn chân là rất hạn chế. Độ dài của ngón chân theo yêu cầu phục hồi liên quan nhiều tới việc lựa chọn ngón. Khi chuyển ngón chân thứ hai mà phải lấy tới cả khớp đốt bàn – ngón thì có tới 3 khớp. Và do không có vận động riêng biệt cho từng khớp nên ngón chuyển không vững. Trong khi đó, ngón chân cái chỉ có 1 khớp liên đốt ngón, có thể chuyển cả khớp đốt bàn – ngón nên đem lại sự vững chắc cho vận động nhón nhặt. Tuy nhiên, khi đầu xương đốt bàn I được lấy theo sẽ để lại ảnh hưởng quan trọng về chức năng và thẩm mỹ tại bàn chân. Để phần nào khắc phục di chứng này, May JW chỉ lấy 1/2 phía lưng đầu xương bàn I, vẫn giữ lại phần gan đầu xương đốt bàn để tăng độ vững của vòm bàn chân khi tỳ nén. Kế hoạch trước mổ Khám bàn tay để đánh giá tổn thương, sự mềm mại của khớp và phần mềm, khả năng phục hồi chức phận, tình trạng động mạch, tĩnh mạch, thần kinh, cấu trúc xương, các gân gấp và gân duỗi. Thêm nữa, xác định sự thiếu hụt phần mềm cần phải phục hồi. Đồng thời, cũng cần khám xét chi dưới, gồm tiền sử chấn thương, toàn bộ khung xương, mạch máu và thần kinh cảm giác, thần kinh vận động. Đặc biệt, chú ý tới động mạch mu chân. Hiện nay, việc khảo sát giải phẫu mạch máu vùng bàn chân cho ngón của mỗi bệnh nhân trước mổ bằng chụp cắt lớp vi tính mạch máu có giá trị rất thiết thực. Sau khi lựa chọn ngón chân cái hoặc ngón thứ hai, bước tiếp theo là làm kế hoạch cho can thiệp các cấu trúc trong mổ, gồm động mạch, tĩnh mạch, thần kinh, gân, xương, khớp, da. Xác định vị trí nối động mạch, tĩnh mạch, căn cứ vào đó để lựa chọn ngón bên chân phải hay trái cho phù hợp, sao cho mạch máu của ngón chân đi thẳng tới mạch nhận. 3. Kỹ thuật chuyển ngón chân thứ hai Phẫu tích lấy ngón chân theo Manktelow RT. Ngón phải có đủ động mạch, tĩnh mạch và thần kinh cảm giác phía mu và phía gan, gân duỗi dài và gân gấp dài với độ dài cần thiết. Mỏm cụt ngón tay cái được phẫu tích chuẩn bị đầy đủ các cấu trúc như khi phẫu tích lấy ngón chân có thể đồng thời nếu có 2 kíp mổ, gồm mỏm cụt xương, động mạch, tĩnh mạch và thần kinh cảm giác phía mu và phía gan, gân duỗi dài và gấp dài ngón tay cái. Nếu gân duỗi dài ngón cái không sử dụng được thì phẫu tích lấy gân duỗi riêng ngón tay trỏ, trường hợp gân gấp dài ngón cái bị giằng giật thì phẫu tích lấy gân gấp nông ngón giữa hoặc gấp nông ngón nhẫn để thay thế. Khi vị trí khâu nối các thành phần và độ dài của ngón chân đã được xác định, tiến hành cắt xương qua đốt 1 của ngón chân và đầu xương đốt bàn ngón tay cái, cắt các thành phần khác, chú ý cắt bằng hai mặt xương. Sau đó, đặt ngón chân trên mỏm cụt ngón tay cái ở vị trí đối chiếu. Cố định xương bằng hai mối chỉ thép khâu qua xương hoặc một mối chỉ thép và 1 đinh Kirschner xuyên chéo. Tiếp theo, xuyên thêm một đinh Kirschner dọc trục để giữ cho ngón chân duỗi hoàn toàn. Đinh này để trong 4 tuần để hạn chế khuynh hướng gấp hoặc thói quen gấp ngón chân. Khâu gân duỗi dài, gấp dài ngón chân với gân duỗi dài và gấp dài ngón tay cái. Chú ý chỉnh độ căng của các gân. Độ căng lý tưởng của các gân tương tự như gân của ngón cái bình thường. Sau đó, nối đầy đủ các thành phần khác Nối tĩnh mạch tận – tận. Nếu các tĩnh mạch nhỏ hơn động mạch thì thực hiện nối hai tĩnh mạch Nối động mạch, thường thì nối kiểu tận – bên với động mạch quay. Khâu nối thần kinh phía mu ngón chân vào nhánh thần kinh quay. Khâu da phía mu của ngón trước khi chuyển sang khâu nối thần kinh phía gan tay. Khâu nối thần kinh phía gan ngón tay. Khâu da mặt gan ngón tay. Cố định khớp cổ tay ở tư thế trung bình. Ghi chú Trường hợp chuyển ngón chân thứ hai cho tổn thương ngón cái thuộc nhóm 2 và nhóm 3 theo phân loại của Campbell Reid DA, GS Nguyễn Việt Tiến sử dụng khớp đốt bàn – ngón chân, tạo rãnh ở xương đốt bàn ngón tay và kết hợp xương đốt bàn ngón chân với đốt bàn ngón tay theo kiểu bên – bên lồng cắm bằng buộc 2 vòng dây thép. 4. Kỹ thuật chuyển ngón chân cái Về cơ bản, chuyển ngón chân cái tương tự như chuyển ngón chân thứ hai, nhưng có một số điểm khác như sau Thiết kế đường rạch da để thu nhỏ móng chân, thu nhỏ xương và lấy da có hình tam giác ở phía mu và phía gan ngón chân. Tạo vạt da ở phía trong bàn chân để che phủ mỏm cụt sau khi lấy ngón. Đường rạch phía gan theo hình cong, dọc theo kẽ đầu xương đốt bàn I – II sao cho sẹo vết mổ không nằm ở phần tỳ đè của bàn chân. Nếu ngón tay cái bị cụt trên khớp đốt bàn – ngón thì lấy khớp đốt bàn – ngón chân thay cho khớp đốt bàn – ngón tay cái. Để lấy khớp đốt bàn – ngón chân có chức năng đồng thời để lại độ dài thỏa đáng ở phía gan đầu xương đốt bàn I, thực hiện cắt xương tại vùng đầu xương bàn theo góc 45o chếch về phía mu như May JW mô tả. Khi ghép ngón vào nền nhận, nếu mỏm cụt tại nền đốt 1 của ngón tay cái, thực hiện kết xương của mỏm cụt này với đốt 1 của ngón chân bằng hai mũi khâu qua xương. Nếu cần, có thể tăng cường thêm một đinh Kirschner xuyên chéo. Cũng đặt thêm đinh Kirschner xuyên dọc trục để giữ khớp liên đốt của ngón chân duỗi thẳng. Nếu bệnh nhân là trẻ em, phẫu thuật giữ phần sụn tiếp ở đầu gần của đốt 1 ngón chân. Khi đó, chỉ lấy bỏ lớp sụn mặt khớp của đốt 1 ngón chân và kết xương bằng đinh Kirschner xuyên dọc, không khâu qua xương để tránh gây tổn thương sụn tiếp. Nếu mỏm cụt qua thân đốt bàn ngón tay cái, cần chuyển ngón chân bao gồm cả khớp đốt bàn – ngón. Khi đó, đặt ngón chân vào mỏm cụt theo tư thế đối chiếu ở vị trí đã thiết kế, kiểm tra và sửa sao cho mặt cắt nghiêng của đầu xương đốt bàn ngón chân khít với mặt cắt ngang của xương đốt bàn ngón tay cái. Để không gây ảnh hưởng tới vận động tại khớp đốt bàn – ngón chân, chỉ đặt hai mũi chỉ thép khâu qua thành xương và đặt thêm đinh Kirschner xuyên dọc trục. Khâu gân duỗi, gân gấp. Chỉnh độ căng của gân bằng cách sờ trên gân, đồng thời gấp cổ tay và quan sát vận động thụ động của ngón tay cái mới tái tạo tại khớp cổ tay – xương bàn. Khâu mạch máu, thần kinh. Khâu da và cố định nẹp bột như trong chuyển ngón chân thứ hai. 5. Phục hồi chức năng sau phẫu thuật Vật lý trị liệu và tập phục hồi chức năng sau mổ là rất quan trọng. Bao gồm vận động chủ thụ động và chủ động. Bắt đầu từ tuần thứ 3 – 4 sau mổ, bệnh nhân sẽ được tháo bỏ đinh Kirschner xuyên dọc trục và tập vận động để tránh cứng khớp. Việc cố định ổ kết hợp xương cụ thể sẽ quyết định mức độ của chương trình luyện tập. Sau đó, khi đã liền xương và tái phục hồi thần kinh, bác sĩ sẽ tư vấn những động tác tập luyện có sức đối kháng và có chương trình tập luyện về cảm giác cho ngón tay mới. Sau chấn thương gây mất ngón tay cái hoặc ngón tay dài, bệnh nhân đều cố gắng thích nghi với tổn thương, cố gắng phục hồi lại những động tác bình thường của bàn tay với khả năng cao nhất có thể. Do đó, khi lựa chọn phương pháp phục hồi, phẫu thuật viên cùng bệnh nhân cần đánh giá vị trí mỏm cụt và mức độ mất chức năng gây ảnh hưởng đến công việc riêng biệt, cũng như sinh hoạt trong cuộc sống, từ đó lựa chọn phẫu thuật phục hồi sao cho phù hợp nhất với mỗi bệnh nhân. Trang chủ Làm đẹp Thứ Bảy, ngày 15/12/2012 0600 AM GMT+7 "Nail dạo" là kiểu dịch vụ cắt tỉa, vẽ, đính đá lên móng tay, móng chân cho khách hàng dưới hình thức di động. Chỉ cần khách gọi điện thoại, thông báo địa điểm là thợ nail sẽ đến tận nơi sơn sửa móng. Tiện lợi là thế nhưng hậu quả cũng khôn lường. Tiện, rẻ, đẹp chỉ có ở... "nail dạo" Đi kèm với dịch vụ gội đầu, uốn nhuộm tạo kiểu tóc, nhiều cửa hàng làm đẹp kiêm thêm dịch vụ sơn sửa, vẽ móng, đính đá cầu kỳ cho móng tay, móng chân của chị em phụ nữ và cả nam giới nếu có nhu cầu. Tuy nhiên, không phải thợ làm tóc nào cũng có thể đảm nhận được vai trò làm nail, vì nó khá phức tạp. Tại một cửa hàng cắt tóc trên phố Việt Hưng Hà Nội, chị Thu Khánh - chủ cửa hàng cho biết, nhiều nơi chỉ chuyên cắt tóc, gội đầu, tạo kiểu tóc chứ không có thợ làm nail. Do đó, nhiều cửa hàng mở thêm "mô hình liên kết" với các thợ dạo, chỉ cần "alo" là họ có mặt; cửa hàng thì có thêm tiền % dịch vụ. Tranh thủ có khách muốn vẽ móng, đính đá, chị Khánh gọi đến số điện thoại 0127853xxxx của "mối ruột" chuyên làm "nail dạo". Chưa đầy 10 phút sau, một cô gái trẻ ăn mặc khá sành điệu, tên là Linh đã có mặt để "tác nghiệp". Linh cho biết, nghề từ khi là thợ học việc cho một quán chuyên vẽ móng làm nail ở gầm cầu Chương Dương Hoàn Kiếm, Hà Nội. Thạo nghề nhưng chưa có tiền mở cửa hàng riêng nên Linh chuyển sang nhận mối tại các cửa hàng cắt tóc gội đầu hoặc làm nail dạo tại các khu chợ như Hàng Da, chợ Hôm, chợ Đồng Xuân... ở nội thành Hà Nội. Lâu dần, có nhiều khách quen, gọi điện, Linh đến tận nhà để phục vụ. Các thợ “nail dạo” hành nghề ngay trên đường phố, vỉa hè bụi bặm. Theo quan sát của PV, dụng cụ hành nghề của "nail dạo" khá đơn giản, thợ chỉ cần mang một bộ cắt, gọt móng chân, móng tay, khoảng chục loại sơn móng, ít bông, khăn, các mẫu bút vẽ móng, bột đắp, hạt đá và các loạt hạt đính lên móng... Giá làm "nail dạo" thường "mềm" tức rẻ hơn nhiều so với giá trong tiệm, hợp với túi tiền của đại đa số "thượng đế". Dịch vụ cắt, tỉa và vẽ một bộ móng tay hoặc chân tại các tiệm hạng sang có giá khoảng - đồng. Trong khi đó, làm móng dạo có mức giá khoảng - đồng. Nếu "thượng đế" có nhu cầu đắp móng bột, đính đá sẽ phải trả thêm khoảng - đồng, tuỳ theo mẫu vẽ móng. Theo quảng cáo của Linh, các loại sơn móng cô dùng đều của hãng OPI, Loreal, The Face shop nên mức giá cao hơn. Còn một số “nail dạo” khác lại dùng sơn móng gia công rẻ tiền nên chi phí dịch vụ khá "bèo", chỉ từ đồng/lần vẽ móng. Nhiều thợ làm móng có thể còn sử dụng chiêu thức "treo đầu dê, bán thịt chó" để đánh lừa khách hàng. Quảng cáo là dùng sơn móng "xịn" nhưng thực chất chỉ tái sử dụng vỏ của các lọ sơn đắt tiền để chứa sơn kém chất lượng pha loãng sơn "xịn". Sau đó, người làm nail dạo vẫn tính phí với "thượng đế" giá cao. Cách này, làm cho sơn nhanh khô nhưng lại ảnh hưởng tới "sức khỏe" của móng tay. Các loại hạt đá, hạt trang trí móng được thợ tìm nguồn ở chợ Đồng Xuân, phố Hàng Bồ Hà Nội. Năm nay, “nail dạo” còn có thêm hình thức làm đẹp móng mới là đính các loại hình trang trí bằng đất sét lên móng, từ hình hoa quả đến các con vật ngộ nghĩnh. Mua một khúc đất sét chỉ mất - đồng, người ta cắt ra, có thể đính lên vài chục bộ móng tay, móng chân. Chất liệu bằng đất sét, giá rẻ nên các em tuổi teen rất chuộng. Cứ một tuần lại vẽ móng, đính đất sét/lần, giá thành thấp nhưng làm nhiều, vẫn cho người thực hiện thu nhập cao. Các loại hạt đá, đất sét đính lên móng chân, móng tay là hàng gia công Trung Quốc. Có thể phải tháo khớp... ngón Khi hỏi, chất liệu các loại đất sét, hạt đá có ảnh hưởng đến mặt móng chân, móng tay không thì đa số thợ nail đều lắc đầu. Vì, họ chỉ được đào tạo vẽ móng theo các mẫu có sẵn, hoặc cập nhật thêm kiểu vẽ nào cho đẹp, bắt mắt chứ "khâu" chăm sóc móng thì do khách hàng tự xử lý. Các loại hạt đá và đất sét này chủ yếu là hàng gia công của Trung Quốc. Bao bì rất đơn giản và là loại đá đính lên quần áo, giày dép chứ không phải là chất liệu được sử dụng dành riêng cho móng chân. Do đó, đằng sau những bộ móng được sơn vẽ cầu kỳ, sành điệu, “nail dạo” cũng luôn tiềm ẩn nguy cơ nhiễm bệnh cho các chị em. Chị Thanh Hà Hàng Đường, Hà Nội chia sẻ "Tôi trông coi cửa hàng nên có nhiều thời gian rảnh. Tôi thường gọi thợ “nail dạo” đến vẽ móng. Trong lúc không cẩn thận, thợ cắt tỉa da thừa và bấm kìm quá sâu khiến khoé móng chân của tôi toé máu. Sau đó, vết thương bị chín mé, sưng tấy. Nghĩ vết thương đơn giản nên tôi chỉ bôi nghệ tươi và băng bó qua loa. Vài hôm sau, ngón chân sưng to, tê buốt, chảy dịch vàng, tôi đến viện Da liễu Hà Nội khám mới biết, chân bị "chín mé" nặng, bị nhiễm trùng, nếu không điều trị kịp thời sẽ dẫn đến hoại tử phải tháo khớp, cắt bỏ ngón chân. Do đó, việc vẽ móng theo kiểu “nail dạo” tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ nhiễm bệnh do kỹ thuật làm nail không đảm bảo. Trong khi cắt hoặc giũa móng tay, thợ dạo có thể gây ra những vết thương, dẫn đến nhiễm trùng". Những kìm tỉa da, cắt móng, giũa, bàn xát mài cục chai, khăn được sử dụng chung cho những khách làm móng. Vấn đề đảm bảo vệ sinh, công đoạn khử trùng hầu như không có. Bất kể lúc nào khách cũng phải đối mặt với nguy cơ những vật dụng này cắt vào da làm chảy máu và ngay lập tức đưa vi khuẩn vào cơ thể. Đây là nguyên nhân gây ra bệnh chín mé - bệnh nhiễm trùng tạo mủ hoặc áp xe ở đầu mút các ngón tay, ngón chân. Nếu không được chữa trị kịp thời, giữ vệ sinh thì bệnh có thể gây những biến chứng như viêm xương, viêm bao hoạt dịch, viêm khớp hoặc nhiễm khuẩn huyết, có thể dẫn tới tử vong. Với những trường hợp để quá muộn, khi nhiễm trùng đã hoại tử, có thể sẽ phải tháo khớp hoặc cắt bỏ ngón tay để bảo đảm tính mạng. Có thể sinh con quái thai Ngoài ra, theo khuyến cáo của các chuyên gia da liễu, các hóa chất trong sơn móng tay rẻ tiền và các loại móng nhựa giả, nước tẩy móng như benzen, toluen... đều là các chất gây nhiễm độc. Benzen là loại dung môi hữu cơ, bay hơi nhanh, được hấp thụ qua đường hô hấp, sau đó lưu tại gan, tuỷ sống và các tế bào mỡ. Benzen còn ảnh hưởng tới thần kinh, làm cho người tiếp xúc choáng váng, giảm trí nhớ, nếu hít phải liên tục trong thời gian dài, sẽ gây hại phổi, có thể dẫn tới ung thư. Còn chất toluen, hít phải thường xuyên sẽ gây độc trực tiếp, đặc biệt phụ nữ đang mang bầu có thể sinh con quái thai. Toluen ít tan trong nước, được phân bố nhanh vào các mô tế bào não, gan, thận... Theo Thanh Hòa Người Đưa Tin Đau khớp ngón chân cái có thể là dấu hiệu của rất nhiều bệnh lý nguy hiểm không thể bỏ qua. Nếu bạn đang gặp phải tình trạng này, hãy tìm hiểu cụ thể nguyên nhân và tìm ra hướng điều trị qua bài viết dưới đây. Tê buồn chân tay là bệnh gì? Nguyên nhân – Triệu chứng – Điều trị Cứng khớp ngón tay Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị Đau xương bàn chân là bệnh gì? Điều trị như thế nào? 1. Đau khớp ngón chân là gì? Đau khớp ngón chân cái là dấu hiệu của một số bệnh lý nguy hiểm. Theo healthline, các khớp ngón chân là vị trí dễ lắng đọng các tinh thể muối urat nhất, khiến người bệnh thường xuyên gặp phải những cơn đau dai dẳng. Có đến 80% người mắc các bệnh lý xương khớp gặp phải các triệu chứng liên quan đến đau khớp ngón chân cái. Ngón chân cái cung cấp thêm lực đòn bẩy cho bàn chân khi chạy bộ, đi bộ hoặc nhảy và kết hợp với ngón út hỗ trợ duy trì sự cân bằng cơ thể khi đứng. Khi khớp ngón chân cái bị ảnh hưởng, đồng thời những chức năng của bàn chân cũng ảnh hưởng theo, dẫn tới nhiều vấn đề. Đau khớp ngón chân có thể gặp phải ở nhiều đối tượng, đặc biệt những người thường xuyên vận động mạnh, chơi thể thao quá sức, vận động viên múa bale, người cao tuổi, người thường xuyên sử dụng rượu bia… Do vậy khi gặp phải tình trạng đau khớp ngón chân cái, bạn không nên chủ quan mà tiến hành đi khám bởi chúng có thể liên quan tới một số bệnh lý nguy hiểm. 2. Triệu chứng đi kèm đau khớp ngón chân Tùy vào nguyên nhân mà các triệu chứng đau khớp ngón chân cái có những biểu hiện khác nhau. Trong đó, một số biểu hiện thường gặp nhất có thể kể đến như Cứng khớp buổi sáng, sau khoảng 30 phút khớp sẽ giãn ra Có tiếng lạo xạo khi chuyển động Sưng, tấy khớp ngón chân cái. Dấu hiệu này dễ nhận thấy ở người mắc bệnh gout và viêm khớp dạng thấp Cơ bắp xung quanh khớp yếu dần Khóa khớp, các khớp ngón chân cái khó cử động Biến dạng ngón chân cái cho thấy khớp ngón chân của bạn đang có vấn đề Đi lại khó khăn Ngoài ra còn một số triệu chứng kèm theo như Xuất hiện vết bầm, tím Cảm giác nóng, rát chân Ngón chân lạnh đột ngột Các triệu chứng giống như cúm mệt mỏi, sốt, nổi da gà… Tê ngón chân cái 3. Đau khớp ngón chân có nguy hiểm không? Triệu chứng này do nhiều nguyên nhân gây ra, bao gồm cả những nguyên nhân do chấn thương nhẹ hay đi giày dép không phù hợp, thậm chí là dấu hiệu của những bệnh lý nguy hiểm. Tuy nhiên, dù liên quan tới nguyên nhân nào, nếu không được chữa trị kịp thời, tình trạng đau khớp ngón chân cái có thể dẫn đến những biến chứng và tổn thương vĩnh viễn như Đau mãn tính Khuyết tật Một số trường hợp nặng, ngón chân bị hoại tử phải cắt bỏ Tổn thương thần kinh vĩnh viễn Ngoài ra, đau khớp ngón chân cái liên quan tới các bệnh lý xương khớp, nếu phát hiện muộn không tránh khỏi những biến chứng như Biến dạng ngón chân Sụn khớp bị phá hủy dẫn tới các khớp lỏng lẻo Chết xương Chảy máu trong khớp, nhiễm trùng khớp Gãy xương… 4. Nguyên nhân đau khớp ngón chân Sưng đau khớp ngón chân cái có thể đến từ nhiều nguyên nhân như Chấn thương Chơi thể thao, vận động sai cách, quá sức hay tai nan… Thói quen vận động, cử động sai tư thế Lười vận động thường xuyên ngồi một chỗ trong thời gian dài, ít vận động khiến cơ bắp yếu đi, xương khớp không còn linh hoạt dẫn tới tình trạng đau nhức trong đó có khớp ngón chân cái. Sử dụng chất kích thích như rượu bia, thuốc lá là tác nhân gây cản trở quá trình hấp thu chất dinh dưỡng cho xương khớp. Những người sử dụng chất kích thích thời gian dài có nguy cơ mắc sưng đau xương khớp cao hơn người bình thường. Ăn uống thiếu chất khiến xương khớp kém phát triển dẫn tới triệu chứng đau nhức xương khớp. Các bệnh lý liên quan như gout, thoái hóa khớp, viêm khớp, viêm khớp dạng thấp…. 5. Các bệnh lý liên quan Bệnh lý do chấn thương Đau khớp ngón chân cái thường có thể do va chạm vào vật gì cứng, vật nặng đè lên hoặc do ngã, tai nạn và dẫn tới một số tình trạng như Bong gân dây chằng ở ngón chân bị rách hoặc kéo căng, không ảnh hưởng tới xương Trật khớp các mặt khớp hoặc đầu xương bị lệch khỏi ổ khớp Gãy xương Xương bị mất tính liên tục do ngoại lực gây nên Bệnh lý do nhiễm trùng Nhiễm trùng ở ngón chân cái cũng gây ra tình trạng đau nhức và liên quan tới một số bệnh như Viêm mô tế bào Có thể do vi khuẩn streptococcus và staphylococcus thâm nhập qua vết thương hở ở ngón chân gây nên nhiễm trùng da. Nhiễm trùng xương viêm xương Bệnh do một loạt các vi sinh vật như vi khuẩn, nấm gây nên. Nguyên nhân có thể do Vi khuẩn xâm nhập vào xương ngón chân cái qua chấn thương có vết thương hở với phần xương Lây lan từ nơi khác trong cơ thể tới xương theo đường máu Vi khuẩn đi theo ổ viêm gần đó vào xương ngón chân cái vết loét tiểu đường Sau phẫu thuật thay khớp hoặc các thủ thuật ngoại khoa Viêm khớp nhiễm khuẩn do vi khuẩn sinh mủ không đặc hiệu gây nên những cơn đau nhức ngón chân cái kèm theo tình trạng sưng, nóng, đỏ tại khớp, co cơ, hạn chế vận động hoặc có thể tràn dịch khớp. Bệnh lý do thoái hóa, viêm, tổn thương dây thần kinh Bệnh bunion Hallux valgus Bệnh bunion Là một dạng của khớp nối ngón chân cái với bàn chân khiến ngón chân cái bị bẻ quặp về ngón trỏ, khớp chân sưng, tấy đỏ. Nguyên nhân có thể do mang giày dép không phù hợp, di truyền hoặc do viêm khớp dạng thấp. Viêm bursa ngón chân viêm bao hoạt dịch Khi bao hoạt dịch ở ngón chân bị viêm có thể gây ra các triệu chứng như sưng đau ở khớp ngón chân, cứng khớp, di chuyển khó khăn và ảnh hưởng tới sự linh hoạt của các khớp. Bệnh gout Bệnh gout xảy ra do nồng độ acid uric trong máu tăng cao, hình thành các tinh thể muối urat trong các khớp và gây viêm. Bệnh gút có thể ảnh hưởng tới bất kì khớp nào như khớp mắt cá chân, ngón chân, bàn chân, đầu gối, khuỷu tay. Nhiều trường hợp bệnh khởi phát với cơn đau dữ dội ở khớp ngón chân cái và các khớp bàn chân. Bệnh viêm khớp ngón chân cái Hallux Rigidus Là một rối loạn của khớp gốc ngón chân cái gây ra cứng khớp và đau khớp ngón chân. Cơn đau có thể dữ dội hơn khi thời tiết lạnh, xuất hiện tình trạng sưng, viêm. Bệnh là rối loạn phổ biến thứ hai của ngón chân cái sau bệnh hallux valgus và thường xảy ra ở thanh thiếu niên, người trưởng thành trong độ tuổi 30-60. Bệnh lý thần kinh ngoại biên Khi có tác động lên ngón chân cái, ảnh hưởng tới dây thần kinh ngoại biên sẽ xuất hiện các triệu chứng như tê, ngứa ran ở bàn chân, ngón chân, bàn tay, mất thăng bằng, yếu cơ. Viêm khớp dạng thấp Viêm khớp dạng thấp là bệnh viêm mãn tính, trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tự tấn công, gây viêm và đau khớp và có thể ảnh hưởng tới bất kì khớp nào trên cơ thể nhưng thường xảy ra tại các khớp nhỏ của bàn tay và bàn chân trước. Khoảng 90% người gặp viêm khớp dạng thấp có vấn đề về chân. Thoái hóa khớp Là dạng viêm xương khớp phổ biến nhất do chấn thương hoặc tác động của tuổi tác khiến sụn khớp hao mòn. Thoái hóa khớp có thể xảy ra ở khớp dưới cùng của ngón chân được gọi là khớp metatarsophalangeal hoặc MTP. Viêm khớp vảy nến Là một bệnh viêm khớp liên quan đến bệnh vảy nến gây nên tình trạng phát ban đỏ, bạc, có vảy trên da và đặc trưng bởi triệu chứng đau, cứng, sưng khớp cả đốt ngón tay và ngón chân. 6. Khi nào nên gặp bác sĩ Ngoài những triệu chứng đã nêu ở trên, nếu điều trị tại nhà không đỡ hoặc những biểu hiện không có dấu hiệu tạm dừng mà vẫn tiếp tục đau nặng hơn đi kèm một số biểu hiện sau, bạn nên tới gặp bác sĩ để được thăm khám và điều trị kịp thời. Thay đổi ý thức, dễ nhầm lẫn Khó thở, thở khò khè Sốt cao trên 38,5 độ C Không có khả năng đi lại Ngón chân đỏ tấy, sưng Xuất hiện các vết loét, mủ ở bàn chân, ngón chân Bị biến dạng ngón chân 7. Chẩn đoán Dựa vào các triệu chứng, biểu hiện ban đầu, tiền sử bệnh để các bác sĩ chẩn đoán sơ bộ. Để kiểm tra chắc chắn và loại trừ nguyên nhân gây bệnh, có thể tiến hành một số biện pháp kiểm tra như Xét nghiệm máu kiểm tra nồng độ acid uric trong máu hoặc có vi khuẩn bất thường Chụp X-quang phát hiện những bất thường trong xương khớp Chụp MRI Chụp cộng hưởng từ để kiểm tra các mô mềm xung quanh khớp như sụn, dây thần kinh, mao mạch, dây chằng và kiểm tra tổn thương. Điện cơ EMG Đo mức độ phản ứng của cơ bắp khi dòng điện kích thích chạy qua. 8. Điều trị Đau khớp ngón chân cái có thể do nhiều nguyên nhân gây nên. Vì vậy sẽ có những phác đồ điều trị riêng sau khi thăm khám và chẩn đoán nguyên nhân chính xác. Do vậy người bệnh nên tuân thủ chỉ định của bác sĩ. Dưới đây là một số phương pháp điều trị, hỗ trợ điều trị dành cho người đau khớp ngón chân cái. Điều trị tại nhà Sử dụng nẹp cố định ngón chân cái Chườm nóng hoặc chườm lạnh để giảm sưng viêm trong trường hợp các khớp ngón chân cái sưng tấy. Không xoa thuốc hoặc chườm nóng hoặc lạnh với các vết thương hở, mưng mủ Nghỉ ngơi đầy đủ Trong thời gian điều trị, người bệnh nên để ngón chân được nghỉ ngơi, hạn chế đi lại đặc biệt không làm việc nặng, tránh tạo áp lực lên các khớp ngón chân Dùng nẹp cố định Sử dụng nẹp cố định giúp hỗ trợ giảm áp lực lên ngón chân cái khi hoạt động. Sử dụng thuốc tây Thuốc Tây y giúp làm giảm cơn đau và kiểm soát các triệu chứng đi kèm. Tùy vào tình trạng sức khỏe và mức độ của triệu chứng đau khớp ngón chân cái mà bác sĩ sẽ chỉ định loại thuốc thích hợp. Một số loại thuốc có thể sử dụng như Paracetamol giảm đau Thuốc giảm đau chống viêm không steroid NSAIDs như ibuprofen, naproxen. Chất ức chế xanthine ozyase, allopurilnol, uricozym để hạ acid uric trong máu. Gel bôi tại chỗ như diclofenac Voltaren Tiêm steroid Thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm DMARDs Vật lý trị liệu Ngoài việc dùng thuốc, vật lý trị liệu cũng được áp dụng để kiểm soát cơn đau khớp ngón chân cái. Dù mất nhiều thời gian để phát huy công dụng so với thuốc tây nhưng phương pháp này mang tới hiệu quả lâu dài và ít phát sinh rủi ro. Các chuyên gia vật lý trị liệu sẽ tiến hành các bài tập làm tăng phạm vi chuyển động của ngón chân cái và tăng cường cơ bắp cho chân, từ đó giúp giảm đau, tăng tính linh hoạt cho các khớp. Phẫu thuật Phẫu thuật là phương án cuối cùng nếu các phương pháp khác không mang lại hiệu quả. Trong một số trường hợp nặng dẫn tới hoại tử, gãy xương hoặc xuất hiện các hạt tophi do bệnh gout, các bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật cắt bỏ hoặc nối xương để giảm các cơn đau. Một số bài thuốc dân gian chữa đau khớp ngón chân cái Các bài thuốc dân gian lành tính với những thảo dược dễ kiếm sẽ giúp bạn hỗ trợ điều trị các bệnh lý liên quan tới đau khớp ngón chân cái. Bạn có thể thực hiện một số bài thuốc dưới đây. Lá tía tô có công dụng tốt trong chữa bệnh xương khớp. Bài thuốc từ lá tía tô Lấy một nắm tía tô sắc cùng 1 lít nước trong khoảng 15 phút sau đó chắt nước uống mỗi ngày. Nên duy trì trong hai tuần để thấy hiệu quả rõ rệt. Bài thuốc từ cây dây đau xương Sao vàng 200g dây đau xương chặt nhỏ Mỗi lần sắc một nắm nhỏ đến khi còn một chén thì chắt lấy nước uống trong ngày Sử dụng giấm táo Bạn có thể lấy giấm táo pha loãng với nước ấm ngâm chân trong khoảng 15 phút để giảm cơn đau do sưng khớp ngón chân cái. Có thể sử dụng gừng tươi đập dập đun trong nước nóng sau đó để ấm để ngâm chân. Bài thuốc từ ngải cứu và rượu trắng Sao nóng 100g ngải cứu cùng một ít rượu trắng Bọc vào túi vải và chườm tại khớp ngón chân cái bị đau Đắp đến khi nào hết hơi ấm Nên thực hiện trong vòng 10 ngày để mang lại hiệu quả tốt nhất. Sử dụng lá lốt chữa đau ngón chân cái Giã dập lá lốt cùng ít muối và đắp vào vị trí ngón cái bị đau. Có thể thực hiện theo cách khác bằng cách đem lá lốt sắc với hai bát nước cho tới khi còn ½ và chia nhỏ uống trong ngày. 9. Lời khuyên chuyên gia Theo Nguyễn Thị Hằng, dù chỉ xuất hiện những triệu chứng đau nhức thông thường bạn cũng không nên chủ quan. Nếu tình trạng đau kéo dài trên ba ngày nên tiến hành thăm khám để tìm ra nguyên nhân gây bệnh. Trong trường hợp gặp phải cơn đau nhức như bệnh gout, cơn đau có thể biến mất nhưng trong thời gian đó các tinh thể muối urat vẫn tiếp tục hình thành và chuyển sang giai đoạn có những hạt tophi dưới da rất nguy hiểm. Bên cạnh việc điều trị, người bệnh cần kết hợp các bài tập và chế độ ăn uống sinh hoạt để đẩy lùi cơn đau cũng như phòng tránh đau khớp ngón chân cái tái phát. Cụ thể Hạn chế vận động mạnh, chơi thể thao quá sức như bóng đá, chạy điền kinh, múa bale… Thay đổi thói quen sinh hoạt, tránh tác động lực quá lâu lên khớp ngón chân cái Duy trì các bài tập cải thiện tính linh hoạt của khớp ngón chân Đi giày dép vừa cỡ, tránh mang giày cao gót chèn ép các ngón chân, đặc biệt ngón chân cái Luôn khởi động trước mỗi bài tập Ăn uống đủ chất dinh dưỡng bằng cách Tăng cường các thực phẩm giàu omega-3, đối với người bị bệnh gout nên nạp một lượng vừa phải Bổ sung chất xơ như rau họ cải, các loại gia vị, thảo mộc trà xanh, thực phẩm giàu protein Hạn chế rượu bia, đồ uống có cồn, caffeine, đồ ăn nhiều đường, thực phẩm chế biến sẵn và chiên xào Nếu có bất kì thắc mắc nào về đau khớp ngón chân cái, vui lòng liên hệ qua hotline 0865 344 349 để được tư vấn giải đáp. Hiện nay, các bệnh về xương khớp đang ngày càng gia tăng về số lượng cũng như dần trẻ hóa về độ tuổi. Trong đó, thoái hóa khớp bàn ngón cái gây ảnh hưởng đến vận động và để lại biến chứng nguy hiểm. Để tránh những tác hại trên, cần sớm nhận biết dấu hiệu để nhanh chóng tìm cách điều trị. 1. Thoái hóa khớp ngón chân là bệnh lý như thế nào? Thoái hóa khớp bàn ngón cái là quá trình lão hóa của tổ chức khớp và các tế bào xung quanh khớp, đặc biệt là ở sụn khớp. Bệnh lý này hay gặp ở những người lớn tuổi do mất cân bằng tổng hợp và hủy hoại sụn cũng như xương dưới sụn. Thay đổi sinh hóa, phân tử, hình thái, cơ sinh học của các tế bào và chất cơ bản của sụn chính là những biểu hiện cuối cùng. Điều này dẫn đến các tình trạng như nứt loét, xơ hóa xương dưới sụn, nhuyễn hóa, mất sụn khớp, tạo gai xương và hốc xương dưới sụn ở khớp ngón chân hóa khớp ở ngón chân cái là một trong những dạng viêm khớp bàn ngón cái thường gặp nhất, nguyên nhân chủ yếu là do tuổi tác gây lão hóa khớp. Tuy nhiên, các yếu tố sau cũng có thể dẫn đến bệnh lý nàyTác động từ công việc nặng Những việc như mang vác, di chuyển đồ vật nặng thường khiến bàn chân và ngón chân chịu áp lực lớn. Đồng thời, làm việc lâu ngày với cường độ nặng dễ làm các khớp bị ảnh hưởng và yếu đi. Dần dần tình trạng viêm, đau nhức sẽ xuất hiện và khiến khớp bị thoái thương Vận động mạnh khi chơi các môn thể thao dùng chân như chạy, nhảy, bật xa,... thường xuyên và quá sức cũng dễ gây thoái truyền Gia đình có thế hệ trước bị thoái hóa khớp bàn ngón cái thì thế hệ sau sẽ có nguy cơ mắc bệnh này cao hơn người phì, thừa cân Trọng lượng cơ thể nặng nề không chỉ gây khó khăn cho việc đi đứng mà còn gây ra áp lực cho bàn chân và ngón chân, từ đó dễ gây thoái hóa khớp. Thoái hóa khớp bàn ngón cái không chỉ là nguyên nhân của các cơn đau mà còn gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Việc nhận biết các dấu hiệu sớm sẽ giúp người bệnh kịp thời điều trị và tránh được những tác hại khó lường sau. Dưới đây là những biểu hiện thường gặp của bệnh lý nàyCứng khớp Các khớp ở chân sẽ xuất hiện tình trạng tê bì thường gặp vào buổi sáng khiến các vận động không được linh hoạt, thoải nhức Đây là triệu chứng phổ biến khi bị viêm khớp bàn ngón chân. Thường thì người bệnh sẽ cảm nhận được những cơn đau nhức âm ỉ từ chỗ khớp ngón chân cái. Giai đoạn nhẹ chỉ cảm nhận được cơn đau khi vận động và tan biến rất nhanh, dần dần khi nặng hơn thì cơn đau cũng sẽ dữ dội và lâu đỏ Ở giai đoạn nặng và bệnh đã kéo dài thì chỗ khớp sẽ bị nóng đỏ và sưng tấy yếu Khớp ở ngón chân khi bị thoái hóa sẽ gây ảnh hưởng đến việc di chuyển bởi vì chân khó chống đỡ cơ thể hơn bình những dấu hiệu biểu hiện ngay khớp ở ngón chân cái thì người bệnh có thể gặp những triệu chứng nhưNhức cơ Các cơ trên cơ thể sẽ bị đau nhức ở mức độ nhẹSốt Một vài trường hợp bị thoái hóa khớp ngón chân cái xuất hiện tình trạng sốt nhẹ và mệt mỏiThiếu máuNgón chân xuất hiện tình trạng quặp lạiMóng chân dễ bị rỗ, dày và bong tróc, ảnh hưởng đến thẩm mỹCả bàn chân hay đau nhức. Thoái hoá khớp bàn ngón cái có thể khiến cả bàn chân hay đau nhức 3. Những biến chứng thường gặp thoái hóa khớp ngón chân cái Thoái hóa khớp bàn ngón cái nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến nhiều biến chứng như chết xương, biến dạng ngón chân, gãy xương do căng thẳng, sụn khớp bị phá hủy hoàn toàn khiến khớp ngón chân lỏng lẻo, chảy máu trong khớp, suy thoái hoặc đứt gân và dây chằng quanh khớp, nhiễm trùng khớp...Ngoài ra, thoái hóa bàn khớp ở ngón chân cái còn là bệnh có thể tiến triển và gây ra những tổn thương vĩnh viễn khó khắc phục như cắt cụt ngón chân, đau mãn tính và tổn thương thần kinh vĩnh viễn. 4. Phương pháp điều trị thoái hóa khớp ngón chân cái Với căn bệnh này, việc phát hiện và điều trị kịp thời để tránh những biến chứng xấu có thể xảy ra là vô cùng cần thiết. Hiện nay, điều trị thoái hóa khớp ở ngón chân cái có các phương pháp sauPhương pháp vật lý trị liệu phục hồi chức năng với sự hỗ trợ của các thiết bị hiện trị cơ SCC Hỗ trợ giảm viêm, đau khớp, tăng tái tạo ở vùng bị tổn thương, giúp thiết lập lại cân bằng tổng hợp và hủy hoại của sụn và xương dưới trị bảo tồn Người bệnh sẽ dùng thuốc kháng viêm theo chỉ định và nẹp chỉnh thuật Nên cân nhắc phẫu thuật nếu điều trị bảo tồn thất bại. Phẫu thuật sẽ giúp chỉnh sửa lại các bất thường về xương, giúp các vận động trở nên dễ dàng hóa khớp bàn ngón cái không chỉ xảy ra ở người lớn tuổi mà cả người trẻ cũng có nguy cơ mắc phải. Việc nhận biết sớm các dấu hiệu của bệnh lý này sẽ giúp người bệnh tránh được các biến chứng nguy hiểm cũng như những tổn thương vĩnh viễn. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Công dụng thuốc Mekofenac Thuốc Requip Công dụng, chỉ định và lưu ý khi dùng Công dụng thuốc Xadago

hoại tử ngón chân cái