Bài tập tình huống 2. Câu hỏi: 1. Thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế của ông Bình và bà Thanh. 2. Xác định di sản và chia di sản thừa kế trong trường hợp trên. Gợi ý trả lời. 1.
Bài tập xây dựng và tính toán giải pháp tối ưu môn hệ thống thông tin DHBK Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.46 KB, 33 trang )
Dạng 5 bài toán thực tế về lãi ngân hàng: vay vốn trả góp. Vay vốn trả góp: Vay ngân hàng số tiền là A đồng với lãi suất r% /tháng. Sau đúng một tháng kể từ ngày vay, bắt đầu hoàn nợ; nhì lần trả nợ biện pháp nhau đúng một tháng, mỗi trả nợ số tiền là X đồng
Bài tập nhóm tháng môn dân sự 2. Mã tài liệu: 259008 Định dạng: doc Số trang: 15 Dung lượng: 99 Kb. Loại: Đồng Lượt xem: 582 Lượt tải: 16. Tài liệu " Bài tập nhóm tháng môn dân sự 2 " có mã là 259008, file định dạng doc, có 15 trang, dung lượng file 99 kb. Tài liệu thuộc chuyên
Trước kia cũng vậy, khi gặp vấn đề khó, mới mẻ thì Tòa thường từ chối nhận đơn với lý do vì "chưa có luật điều chỉnh", nhưng từ lúc Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 có hiệu lực đã bắt buộc Tòa án luôn phải nhận đơn, cụ thể: " Tòa án không được từ chối
Vay Tiền Trả Góp 24 Tháng. 7 Bài toán lãi suất, bài toán thực tế trong đề thi Đại học có lời giảiVới 7 Bài toán lãi suất, bài toán thực tế trong đề thi Đại học có lời giải Toán lớp 12 gồm đầy đủ phương pháp giải, ví dụ minh họa và bài tập trắc nghiệm có lời giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn tập, biết cách làm dạng bài tập Bài toán lãi suất, bài toán thực tế từ đó đạt điểm cao trong bài thi môn Toán lớp đang xem Bài tập tính lãi suất cho vayDạng 1. Lãi đơn 1. Phương pháp giải- Định nghĩa số tiền lãi chỉ tính trên số tiền gốc mà không tính trên số tiền lãi do số tiền gốc sinh ra, tức là tiền lãi của kì hạn trước không được tính vào vốn để tính lãi cho kì hạn kế tiếp, cho dù đến kì hạn người gửi không đến gửi tiền Công thức tính Khách hàng gửi vào ngân hàng A đồng với lãi đơn r% /kì hạn thì số tiền khách hàng nhận được cả vốn lẫn lãi sau n kì hạn n ∈ N* là Chú ý Trong tính toán các bài toán lãi suất và các bài toán liên quan, ta nhớ r% là .2. Ví dụ minh họaVí dụ 1. Chú Nam gửi vào ngân hàng 10 triệu đồng với lãi đơn 5%/năm thì sau 5 năm số tiền chú Nam nhận được cả vốn lẫn lãi là bao nhiêu?A. 12,5 triệu B. 12 triệu C. 13 triệu D. 12, 8 triệu. Lời giảiĐáp án A Số tiền cả gốc lẫn lãi chú Nam nhận được sau 5 năm làS5 = 10.1 + = 12,5 triệu đồngVí dụ 2. Chị Hằng gửi ngân hàng 3 350 000 đồng, theo phương thức lãi đơn, với lãi suất 0,4 % trên nửa năm. Hỏi ít nhất bao lâu chị rút được cả vốn lẫn lãi là 4 020 000 đồng?A. 5 30 3 24 giảiĐáp án B Gọi n là số chu kỳ gửi ngân hàng, áp dụng công thức lãi đơn ta có 4 020 000 = 3 350 000 1 + ra, n = 5 chu kỳ .Mà nữa năm = 6 tháng Vậy thời gian là 5 . 6= 30 dụ 3. Tính theo phương thức lãi đơn; để sau 2,5 năm rút được cả vốn lẫn lãi số tiền là 10 892 000 đồng với lãi suất một quý thì bạn phải gửi tiết kiệm số tiền bao nhiêu? 336 000B. 10 456 627 9 215 000Lời giảiĐáp án A Đây là bài toán lãi đơn với chu kỳ là một quý = 3 tháng. Vậy 2,5 năm = 30 tháng = 10 quý 10 chu kỳ. Với x là số tiền gửi tiết kiệm, ta có Ví dụ 4. Bạn Lan gửi 1500 USD với lãi suất đơn cố định theo quý. Sau 3 năm, số tiền bạn ấy nhận được cả gốc lẫn lãi là 2320 USD. Hỏi lãi suất tiết kiệm là bao nhiêu một quý? làm tròn đến hàng phần nghìnA. 0, 0, 0, giảiĐáp án B Đây là bài toán lãi đơn, chu kỳ là một có, 3 năm = 36 tháng = 12 quý Áp dụng công thức, ta có 2320 = 15001 + 12r% , bấm máy tính ta được lãi suất là r% ≈ 0,046 một quýDạng 2. Lãi kép1. Phương pháp giải1. Định nghĩaLãi kép là nếu đến kì hạn người gửi không rút lãi ra thì tiền lãi được tính vào vốn của kì kế tiếp. 2. Công thức tínhKhách hàng gửi vào ngân hàng A đồng với lãi kép r% /kì hạn thì số tiền khách hàng nhận được cả vốn lẫn lãi sau n kì hạn n ∈ N* là Chú ý Từ công thức 2 ta có thể tính được 2. Ví dụ minh họaVí dụ 1. Chú Việt gửi vào ngân hàng 10 triệu đồng với lãi kép 5%/năm. Tính số tiền cả gốc lẫn lãi chú Việt nhận được sau khi gửi ngân hàng 10 năm gần với số nào nhất? A. 16,234 triệu B. 16, 289 triệu C. 16, 327 triệu 280 triệu Lời giảiĐáp án B Số tiền cả gốc lẫn lãi nhận được sau 10 năm với lãi kép 5%/năm là Ví dụ 2. Bạn An gửi tiết kiệm một số tiền ban đầu là 1000000 đồng với lãi suất 0,58%/tháng không kỳ hạn. Hỏi bạn An phải gửi bao nhiêu tháng thì được cả vốn lẫn lãi bằng hoặc vượt quá 1300000 đồng ?A. 46 tháng B. 44 tháng C. 45 tháng D. 47 tháng Lời giảiĐáp án A Áp dụng công thức 3 ta có số kì hạn là Nên để nhận được số tiền cả vốn lẫn lãi bằng hoặc vượt quá 1300000 đồng thì bạn An phải gửi ít nhất là 46 dụ 3. Lãi suất của tiền gửi tiết kiệm của một số ngân hàng thời gian vừa qua liên tục thay đổi. Bạn Châu gửi số tiền ban đầu là 5 triệu đồng với lãi suất 0,7% tháng chưa đầy một năm, thì lãi suất tăng lên 1,15% tháng trong nửa năm tiếp theo và bạn Châu tiếp tục gửi; sau nửa năm đó lãi suất giảm xuống còn 0,9% tháng, bạn Châu tiếp tục gửi thêm một số tháng tròn nữa, khi rút tiền bạn Châu được cả vốn lẫn lãi là 5 747 478,359 đồng chưa làm tròn. Hỏi bạn Châu đã gửi tiền tiết kiệm trong bao nhiêu tháng?A. 10 tháng B. 12 tháng C. 14 tháng tháng Lời giảiĐáp án D Gọi X; Y X, Y ∈ Z+ X, Y ≤ 12 lần lượt là số tháng bạn Châu đã gửi với lãi suất 0,7%/tháng và 0,9%/tháng . Theo công thức lãi kép, ta có số tiền bạn Châu thu được cuối cùng là Kết hợp điều kiện; X và Y nguyên dương ta thấy X= 5 và Y= 4 thỏa mãn. Nhập vào máy tính nhập hàm số , cho giá trị X chạy từ 1 đến 10 với STEP 1. Nhìn vào bảng kết quả ta được cặp số nguyên là X= 5;Y= 4. Vậy bạn Châu đã gửi tiền tiết kiệm trong 5+6+ 4= 15 dụ 4. Chị Thanh gửi ngân hàng 155 triệu đồng, với lãi suất 1,02 % một quý. Hỏi sau một năm số tiền lãi chị nhận được là bao nhiêu? làm tròn đến hàng nghìnA. 161 421 161 324 000C. 7 698 421 000 Lời giảiĐáp án D Số tiền lãi chính là tổng số tiền cả gốc lẫn lãi trừ đi số tiền gốc. Áp dụng công thức lãi kép với 12 tháng= 4 quý n = 4 nên số tiền lãi là 155. 1 + 0,01024 − 155 ≈ 6421000 đồng.Ví dụ 5. Một khách hàng gửi tiết kiệm 64 triệu đồng, với lãi suất 0,85% một tháng. Hỏi người đó phải mất ít nhất mấy tháng để được số tiền cả gốc lẫn lãi không dưới 72 triệu đồng? 14C. 15 D 16Lời giảiĐáp án B Gọi n là số tháng cần tìm, áp dụng công thức lãi kép ta có n là số tự nhiên nhỏ nhất thỏa mãn Ví dụ 6. Một khách hàng gửi ngân hàng 20 triệu đồng, kỳ hạn 3 tháng, với lãi suất 0,65 % một tháng theo phương thức lãi kép. Hỏi sau bao lâu vị khách này mới có số tiền lãi nhiều hơn số tiền gốc ban đầu gửi ngân hàng? Giả sử người đó không rút lãi ở tất cả các định 8 năm 11 19 18 tháng. D. 9 giảiĐáp án D Lãi suất theo kỳ hạn 3 tháng là 3. 0,65 % = 1,95 % Gọi n là số kỳ hạn cần tìm. Theo giả thiết ta có n là số tự nhiên nhỏ nhất thỏa mãn 20. 1+ 0,0195n − 20 > 20 Ta được n = 36 chu kỳ, một chu kỳ là 3 thời gian cần tìm là 36. 3= 108 tháng = 9 3. Tiền gửi hàng tháng1. Phương pháp giải- Định nghĩa Mỗi tháng gửi đúng cùng một số tiền vào 1 thời gian cố Công thức tínhĐầu mỗi tháng khách hàng gửi vào ngân hàng số tiền A đồng, với lãi kép r%/tháng thì số tiền khách hàng nhận được cả vốn lẫn lãi sau n tháng n ∈ N* nhận tiền cuối tháng, khi ngân hàng đã tính lãi là tưởng hình thành công thức+Cuối tháng thứ nhất, khi ngân hàng đã tính lãi thì số tiền có được là +Đầu tháng thứ hai, khi đã gửi thêm số tiền đồng thì số tiền là +Cuối tháng thứ hai, khi ngân hàng đã tính lãi thì số tiền có được là +Từ đó ta có công thức tổng quát Chú ý Từ công thức 6 ta có thể tính được 2. Ví dụ minh họaVí dụ 1. Đầu mỗi tháng ông Mạnh gửi ngân hàng 580 000 đồng với lãi suất 0,7%/tháng. Sau 10 tháng thì số tiền ông Mạnh nhận được cả gốc lẫn lãi sau khi ngân hàng đã tính lãi tháng cuối cùng là bao nhiêu? A. 6 028 056 đồng B. 6 002 765 đồng C. 6 012 654 đồng D. 6 001 982 đồng Lời giảiĐáp án A Áp dụng công thức 6, số tiền ông Mạnh nhận được cả gốc lẫn lãi là Ví dụ 2. Ông Nghĩa muốn có ít nhất 100 triệu đồng sau 10 tháng kể từ khi gửi ngân hàng với lãi 0,7%/tháng thì mỗi tháng ông Nghĩa phải gửi số tiền ít nhất bao nhiêu?A. 9,623 triệu B. 9,622 triệu C. 9,723 triệu D. 9,564 triệuLời giảiĐáp án B Áp dụng công thức 8, số tiền mà ông Nghĩa cần gửi mỗi tháng là Ví dụ 3. Đầu mỗi tháng anh Thắng gửi vào ngân hàng số tiền 3 triệu đồng với lãi suất 0,6%/tháng. Hỏi sau ít nhất bao nhiêu tháng khi ngân hàng đã tính lãi thì anh Thắng được số tiền cả gốc lẫn lãi từ 100 triệu trở lên?A. 28 tháng B. 29 tháng C. 30 tháng D . 31 tháng. Lời giảiĐáp án D Áp dụng công thức 7, số tháng ít nhất anh Thắng phải gửi để được số tiền cả gốc lẫn lãi từ 100 triệu trở lên làVậy anh Thắng phải gửi ít nhất là 31 tháng mới được số tiền cả gốc lẫn lãi từ 100 triệu trở dụ 4. Bạn muốn có 3000 USD để đi du lịch châu Âu. Để sau 4 năm thực hiện được ý định thì hàng tháng bạn phải gửi tiết kiệm bao nhiêu làm tròn đến hàng đơn vị? Biết lãi suất 0,83 % một 62 51 USD .D. 42 giảiĐáp án D Gọi X USD là số tiền hàng tháng gửi tiết kiệm. Ta có 4 năm = = 48 dụng công thức 6 ta có bấm máy tính ta được X ≈ 50,7 USD. Do đó, mỗi tháng phải gửi 51 dụ 5. Anh A gửi tiết kiệm hàng tháng với số tiền 20 000 000 đồng vào ngân hàng với lãi suất 0,7% một tháng dự định gửi trong vào 36 tháng. Nhưng đến đầu tháng thứ 25 thì anh A làm ăn thua lô không còn tiền để gửi vào ngân hàng nên buộc phải rút tiền ra khỏi ngân hàng đó. Biết số tiền thua lô là 500 000 000 đồng. Hỏi sau khi rút tiền ra ngân hàng thì số tiền rút được T bằng bao nhiêu ? Anh A còn nợ hay đã trả hết rồi ?A. vẫn còn nợ , T= 424 343 391 Đã trả hết, T= 548 153 795 Đã trả hết , T= 524 343 391 vẫn còn nợ , T= 448 153 795 giảiĐáp án C Chú ý” đến đầu tháng thứ 25 thì anh A làm ăn thua lô không còn tiền để gửi vào ngân hàng nên buộc phải rút tiền ra khỏi ngân hàng đó”. Như vậy, anh A đã gửi đều đặn được 24 toán gửi đều đặn hàng thángSố tiền anh nhận được = 524343391 đồngDạng 4. Gửi ngân hàng và rút tiền gửi hàng tháng1. Phương pháp giải- Định nghĩa Gửi ngân hàng số tiền là A đồng với lãi suất r%/tháng. Mỗi tháng vào ngày ngân hàng tính lãi, rút ra số tiền là X đồng. Tính số tiền còn lại sau n tháng là bao nhiêu? - Công thức tínhÝ tưởng hình thành công thức+ Cuối tháng thứ nhất, khi ngân hàng đã tính lãi thì số tiền có được là T1 = A1 + r và sau khi rút số tiền còn lại là + Cuối tháng thứ hai, khi ngân hàng đã tính lãi thì số tiền có được là và sau khi rút số tiền còn lại là + Từ đó ta có công thức tổng quát số tiền còn lại sau tháng là Chú ý Từ công thức 9 ta có thể tính được2. Ví dụ minh họaVí dụ 1. Anh Chiến gửi ngân hàng 20 triệu đồng với lãi suất 0,75%/tháng. Mỗi tháng vào ngày ngân hàng tính lãi, anh Chiến đến ngân hàng rút 300 nghìn đồng để chi tiêu. Hỏi sau 2 năm số tiền anh Chiến còn lại trong ngân hàng là bao nhiêu? 071 729 đồng B. 16 189 982 đồngC. 17 012 123 đồng D. 17 872 134 đồngLời giảiĐáp án A Áp dụng công thức 9 , ta có số tiền anh Chiến còn lại trong ngân hàng sau 2 năm là Ví dụ 2. Anh Chiến gửi ngân hàng 20 triệu đồng với lãi suất 0,7%/tháng. Mỗi tháng vào ngày ngân hàng tính lãi, anh Chiến rút một số tiền như nhau để chi tiêu. Hỏi số tiền gần nhất mỗi tháng anh Chiến rút là bao nhiêu để sau 5 năm thì số tiền vừa hết?A. 409 219 đồng B. 409 367 đồng C. 423 356 đồng D. 432 123 đồngLời giảiĐáp án B Áp dụng công thức 10 Trong đó, A = 20 triệu đồng; r= 0,7%/ tháng, n = 5. 12 = 60 tháng và Sn = 0 vì khi đó anh Chiến đã rút hết tiền ta được Ví dụ 3. Chú Tư gửi vào ngân hàng 50 triệu đồng với lãi suất 0,6%/tháng. Sau mỗi tháng, chú Tư đến ngân hàng rút mỗi tháng 3 triệu đồng để chi tiêu cho đến khi hết tiền thì thôi. Sau một số tròn tháng thì chú Tư rút hết tiền cả gốc lẫn lãi. Biết trong suốt thời gian đó, ngoài số tiền rút mỗi tháng chú Tư không rút thêm một đồng nào kể cả gốc lẫn lãi và lãi suất không đổi. Vậy tháng cuối cùng chú Tư sẽ rút được số tiền là bao nhiêu làm tròn đến đồng?A. 1840270 000 000 1840269 1840271 giảiĐáp án A Áp dụng công thức tính số tiền còn lại sau n tháng Với A= 50 triệu đồng, r = 0, 6 và X= 3 triệu đồng ta được .Để rút hết số tiền thì ta tìm số nguyên dương n nhỏ nhất sao cho Khi đó số tiền tháng cuối cùng mà chú Tư rút làVí dụ 4. Bà B gửi vào ngân hàng 100 triệu đồng với lãi suất 6%/năm, kì hạn 1 tháng. Môi tháng bà B vào ngân hàng rút 5 triệu để mua sắm. Hỏi sau bao nhiêu tháng bà B rút hết cả vốn lẫn lãi từ ngân hàng ? Biết lãi suất được tính đều đặnLời giảiĐáp án C Ta có công thức Gọi n thời gian rút hết tiền trong số tiết kiệm Dạng 5. Vay vốn trả góp1. Phương pháp giải1. Định ngân hàng số tiền là A đồng với lãi suất r%/tháng. Sau đúng một tháng kể từ ngày vay, bắt đầu hoàn nợ; hai lần hoàn nợ cách nhau đúng một tháng, mỗi hoàn nợ số tiền là X đồng và trả hết tiền nợ sau đúng n thức tínhCách tính số tiền còn lại sau n tháng giống hoàn toàn công thức tính gửi ngân hàng và rút tiền hàng tháng nên ta cóĐể sau đúng n tháng trả hết nợ thì Sn = 0 nênvà 2. Ví dụ minh họaVí dụ 1. Chị Ngọc vay trả góp ngân hàng số tiền 50 triệu đồng với lãi suất 1,15%/tháng trong vòng 4 năm thì mỗi tháng chị Ngọc phải trả gần với số tiền nào nhất ?A. 1 362 000 đồng B. 1 432 000 đồngC. 1 361 000 đồng D. 1 232 000 đồng Lời giảiĐáp án C Áp dụng công thức 13 với A = 50 triệu; r= 1,15 % và n= 48 tháng. Số tiền chị Ngọc phải trả mỗi tháng là Ví dụ 2. Anh Sơn vay trả góp ngân hàng số tiền 500 triệu đồng với lãi suất 0,9%/tháng , mỗi tháng trả 15 triệu đồng. Sau bao nhiêu tháng thì anh Sơn trả hết nợ?A. 40 tháng B. 36 tháng tháng D. 39 thángLời giảiĐáp án A Áp dụng công thức với A= 500 triệu; r= 0,9% ; X= 15 triệu đồng ta được giải được n = 39, 80862049 tháng Do đó, để trả hết nợ thì anh Sơn phải trả nợ trong vòng 40 dụ 3. Một người vay ngân hàng số tiền 350 triệu đồng, mỗi tháng trả góp 8 triệu đồng và lãi suất cho số tiền chưa trả là 0,79% một tháng. Kỳ trả đầu tiên là cuối tháng thứ nhất. Hỏi số tiền phải trả ở kỳ cuối là bao nhiêu để người này hết nợ ngân hàng? làm tròn đến hàng nghìnA. 2 921 7 084 000 C. 2 944 000. D. 7 140 000 Lời giảiĐáp án D Kỳ trả đầu tiên là cuối tháng thứ nhất nên đây là bài toán vay vốn trả góp cuối A là số tiền vay ngân hàng, B là số tiền trả trong mỗi chu kỳ, d= r% là lãi suất cho số tiền chưa trả trên một chu kỳ, n là số kỳ trả tiền còn nợ ngân hàng tính cả lãi trong từng chu kỳ như sau+ Đầu kỳ thứ nhất là A.+ Cuối kỳ thứ nhất là A1+ d − B.+ Cuối kỳ thứ hai là + Cuối kỳ thứ ba là ……+ Theo giả thiết quy nạp, cuối kỳ thứ n là Vậy số tiền còn nợ tính cả lãi sau n chu kỳ làTrở lại bài toán, gọi n tháng là số kỳ trả hết đó, ta có Tức là phải mất 54 tháng người này mới trả hết tháng thư 53, số tiền còn nợ tính cả lãi là Kỳ trả nợ tiếp theo là cuối tháng thứ 54 , khi đó phải trả số tiền S53 và lãi của số tiền này nữa là Ví dụ 4. Anh Bình vay ngân hàng 2 tỷ đồng để xây nhà và trả dần mỗi năm 500 triệu đồng. Kỳ trả đầu tiên là sau khi nhận vốn với lãi suất trả chậm 9% một năm. Hỏi sau mấy năm anh Bình mới trả hết nợ đã vay?A. 6B. 3C. 4 Lời giảiĐáp án D Kỳ trả nợ đầu tiên là sau khi nhận vốn nên đây là bài toán vay vốn trả góp đầu A là số tiền vay ngân hàng, B là số tiền trả trong mỗi chu kỳ, d= r% là lãi suất trả chậm tức là lãi suất cho số tiền còn nợ ngân hàng trên một chu kỳ, n là số kỳ trả tiền còn nợ ngân hàng tính cả lãi trong từng chu kỳ như sau+ Đầu kỳ thứ nhất là A − B.+ Đầu kỳ thứ hai là+ Đầu kỳ thứ ba là ……+ Theo giả thiết quy nạp, đầu kỳ thứ n là Vậy số tiền còn nợ tính cả lãi sau n chu kỳ làTrở lại bài toán, để sau n năm chu kỳ ở đây ứng với một năm anh Bình trả hết nợ thì ta cóVậy phải sau 5 năm anh Bình mới trả hết nợ đã dụ 5. Ông A mua được căn nhà ở uận 1 với giá 2 tỷ đồng. với số tiền quá lớn buộc ông A phải trả góp với lãi suất hàng tháng là 0,5%. Hàng tháng ông trả 30 triệu đồng bắt đầu từ khi mua nhà. Hỏi sau 36 tháng thì số tiền ông còn nợ là làm tròn đến đơn vị triệuA. 1209 triệu 1207 triệu triệu 1200 triệu đồng. Lời giảiĐáp án B * Số tiền còn lại sau 36 tháng được tính theo công thức * Với A là số tiền nợ ban đầu , m là số tiền trả hàng tháng , r là lãi cóDạng 6. Lãi kép liên tục1. Phương pháp giải* Gửi vào ngân hàng A đồng với lãi kép r%/năm thì số tiền nhận được cả vốn lẫn lãi sau n năm là Sn = A. 1 + rn * Giả sử ta chia mỗi năm thành m kì hạn để tính lãi và lãi suất mỗi kì hạn là thì số tiền thu được sau n năm là Khi tăng số kì hạn của mỗi năm lên vô cực, tức là , gọi là hình thức lãi kép tiên tục thì người ta chứng minh được số tiền nhận được cả gốc lẫn lãi là Công thức trên còn gọi là công thức tăng trưởng Ví dụ minh họaVí dụ 1. Biết rằng đầu năm 2010, dân số Việt Nam là 86932500 người và tỉ lệ tăng dân số năm đó là 1,7% và sự tăng dân số được tính theo công thức tăng trưởng mũ. Hỏi cứ tăng dân số với tỉ lệ như vậy thì đến năm nào dân số nước ta ở mức 100 triệu người?A. 2016 B. 2017 C. 2018 D. 2019Lời giảiĐáp án C Áp dụng công thức tăng trưởng mũ, ta có Vậy cứ tăng dân số với tỉ lệ như vậy thì đến năm 2018 dân số nước ta ở mức 100 triệu dụ 2. Tỉ lệ tăng dân số hàng năm của In-đô-nê-xi-a là 1,5%. Năm 1998, dân số của nước này là 212 942 000 người. Hỏi dần số của In-đô-nê-xi-a vào năm 2006 gần với số nào sau đây nhất?A. 240091000 giảiĐáp án A Áp dụng công thức tăng trưởng dân số Pn = n= 2006 − 1998 = 8; r = 1,5 % và Po = 212942000Ta có Ví dụ 3. Biết rằng tỉ lệ giảm dân hàng năm của Nga là 0, 5%. Năm 1998, dân số của Nga là 146861000 người. Hỏi năm 2008 dân số của Nga gần với số nào sau đây nhất?A. giảiĐáp án A Áp dụng công thức tăng trưởng dân số Pn = n = 2008 − 1998 = 10; r = − 0,5% và P0 = 146861000Ta có Ví dụ 4. Áp suất không khí P đo bằng milimet thuỷ ngân, kí hiệu là mmHg suy giảm mũ so với độ cao x đo bằng mét, tức P giảm theo công thức P = trong đó Po = 760 mmHg là áp suất ở mực nước biển x = 0 , i là hệ số suy giảm. Biết rằng ở độ cao 1000 m thì áp suất của không khí là 672, 71 mmHg. Hỏi áp suất không khí ở độ cao 3000 m gần với số nào sau đây nhất?A. 530, 23 540, 23 giảiĐáp án A Áp dụng công thức P = P0. với P0 = 760; x = 1000 thì P = 672, 71 Ta tìm được hệ số suy giảm Vậy với x = 3000 thì Gần với đáp án A nhất. Ví dụ 5. Sự tăng trưởng của một loài vi khuẩn được tính theo công thức ft = A. trong đó A là số lượng vi khuẩn ban đầu, r là tỷ lệ tăng trưởng r > 0 , t tính theo giờ là thời gian tăng trưởng. Biết số vi khuẩn ban đầu có 1000 con và sau 10 giờ là 5000 con. Hỏi sao bao lâu thì số lượng vi khuẩn tăng gấp 10 lần
Cách tính lãi suất, tính lãi và một số bài tập mẫu tính lãi suất trong hợp đồng vay tài sản - Cô Lê Giang, giảng viên khoa Pháp luật Dân sự, Đại học Luật Hà đây là chi tiết tài liệu
Tài liệu gồm 26 trang, được biên soạn bởi quý thầy, cô giáo nhóm Strong Team Toán VD – VDC, tuyển tập 46 bài tập lãi suất – tăng trưởng có đáp án và lời giải chi dẫn tài liệu 46 bài tập lãi suất – tăng trưởng có đáp án và lời giải chi tiết + Ông Nam gửi vào ngân hàng 100 triệu đồng theo phương thức lãi đơn, với lãi suất 5% trên một năm. Hỏi sau 5 năm số tiền ông Nam nhận được cả vốn lẫn lãi là bao nhiêu? A. 125 triệu. B. 120 triệu. C. 130 triệu. D. 128 triệu. + Chị Hằng gửi ngân hàng 3350000 đồng theo phương thức lãi đơn, với lãi suất 4% trên nửa năm. Hỏi ít nhất bao lâu chị rút được cả vốn lẫn lãi là 4020000 đồng? A. 5 năm. B. 30 tháng. C. 3 năm. D. 24 tháng. + Ông Bình gửi vào ngân hàng 50 triệu đồng theo phương thức lãi đơn, với lãi suất lãi suất 3% trên nửa năm. Hỏi sau 5 năm số tiền lãi mà ông Bình nhận được là bao nhiêu? A. 15 triệu. B. 65 triệu. C. 7,5 triệu. D. 57,5 triệu. + Bác Lan gửi 1500 USD với lãi suất đơn cố định theo quý. Sau 3 năm, số tiền bác ấy nhận được cả gốc lẫn lãi là 2320 USD. Hỏi lãi suất tiết kiệm là bao nhiêu một quý? làm tròn đến hàng phần nghìn. A. 0,182. B. 0,046. C. 0,015. D. 0,037. + Tính theo phương thức lãi đơn; để sau 2 năm ông Bình rút được cả vốn lẫn lãi số tiền là đồng với lãi suất 1,7% một quý thì ông Bình phải gửi tiết kiệm số tiền bao nhiêu? A. đồng. B. đồng. C. đồng. D. đồng. Hàm Số Mũ Và Hàm Số LôgaritGhi chú Quý thầy, cô và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên bằng cách gửi về Facebook TOÁN MATH Email [email protected]
0% found this document useful 0 votes1 views2 pagesOriginal TitleCông-thức-tính-lãi-Dân-sự-2Copyright© © All Rights ReservedShare this documentDid you find this document useful?0% found this document useful 0 votes1 views2 pagesCông TH C Tính Lãi Dân S 2Original TitleCông-thức-tính-lãi-Dân-sự-2Jump to Page You are on page 1of 2 You're Reading a Free Preview Page 2 is not shown in this preview. Reward Your CuriosityEverything you want to Anywhere. Any Commitment. Cancel anytime.
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây KB, 20 trang BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀRa đời thay thế Bộ luật dân sự năm 1995, Bộ luật Dân sự năm 2005 đã pháthuy vai trò to lớn, đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới của đất nước, phù hợpvới điều kiện của Việt Nam cũng như phục vụ hội nhập quốc tế; Bộ luật Dân sự2005 đã cụ thể hóa các quy định trong Hiến pháp 1992, nhằm hoàn thiện hệ thốngpháp luật của nhà nước ta trên tinh thần quán triệt các Nghị quyết của Đảng trongthời kỳ đổi mới đất nước. Các quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2005 nhằm điềuchỉnh chung các quan hệ xã hội trên cơ sở của nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện, tựthỏa thuận và tự chịu trách nhiệm giữa các chủ thể, hạn chế tối đa sự can thiệp hànhchính của nhà nước vào quan hệ dân sự, tôn trọng và phát huy sự tự thỏa thuận, tựquyết định của các chủ thể. Đặc biệt BLDS nước ta đã quy định cụ thể, chi tiết, chặtchẽ và tương đối hoàn thiện về vấn đề hình thức của hợp đồng dân nhiên, xã hội ngày càng phát triển kéo theo đó là sự thay đổi khôngngừng của các quan hệ xã hội đặc biệt là quan hệ pháp luật dân sự, các nhà làm luậtkhó có thể nắm bắt, đón đầu được toàn bộ sự thay đổi đó nên không thể tránh khỏinhững thiếu sót, bất cập. Những quy định về hình thức của hợp đồng dân sự trongmột thời gian dài thực hiện đã xuất hiện nhiều điểm còn hạn chế, chưa rõ ràng, chưaphù hợp, chưa tương thích với thực tiễn cũng như chưa phù hợp với tiến trình hộinhập hóa, toàn cầu hóa quan hệ quốc tế cần được sửa đổi, điều chỉnh để hệ thốngpháp luật ngày một hoàn thiện hơn, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới hiện tìm hiểu rõ hơn về vấn đề hình thức của hợp đồng dân sự và đưa ra nhữngđánh giá thực tế, em đã lựa chọn đề tài “Đánh giá quy định của Bộ luật dân sự2005 về hình thức của hợp đồng dân sự” để nghiên cứu”. Với vốn kiến thức hạnhẹp của mình, bài làm của em không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất địnhvề nội dung cũng như hình thức, kính mong thầy cô có thể góp ý để em có thể hoànthiện hơn nữa bài làm cũng như bổ sung thêm kiến thức cho bản thân. BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀI, KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG DÂN SỰ1, KHÁI NIỆMHợp đồng dân sự là một trong những chế định quan trọng của pháp luật dân sự và làphương tiện pháp lý quan trọng để thỏa mãn quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thểtrong xã niệm hợp đồng dân sự được đề cập tại Điều 388, BLDS 2005, theo đó có thểhiểu hợp đồng dân sự là “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việcxác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.Qua khái niệm hợp đồng dân sự có thể thấy để hình thành hợp đồng dân sự phải cónhững yếu tố cơ bản sau– Hợp đồng dân sự phải có sự tham gia của các bên Hợp đồng là sự thỏa thuận củacác chủ thể liên quan đến xác lập các quyền, nghĩa vụ nhằm đem lại lợi ích cho mìnhhoặc đem lại lợi ích cho người khác. Nếu như hành vi pháp lý đơn phương chỉ là sựtuyên bó ý chí công khai của một phía chủ thể thì khi tham gia quan hệ hợp đồng, ítnhất phải có hai chủ thể đứng về hai phía của hợp đồng. Ngoài ra, trong một sốtrường hợp, việc tham gia quan hệ hợp đồng có thể có sự xuất hiện của bên thứbahợp đồng vì lợi ích của bên thứ ba.– Hợp đồng dân sự được hình thành dựa trên cơ sở thỏa thuận và thống nhất ý chígiữa các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng đó Thỏa thuận và thống nhất ý chí làyếu tố cốt lõi để hình thành quan hệ hợp đồng giữa các chủ thể, thiếu sự thỏa thuậnnày thì hợp đồng sẽ không có hiệu lực.– Hậu quả pháp lý của sự thay đổi giữa các bên trong quan hệ hợp đồng là nhằmxác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự.– Sự thỏa thuận giữa các bên không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như giả tạo, nhầmlẫn, lừa dối, đe dọa,… BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II 2, PHÂN LOẠIĐể phân loại hợp đồng ta căn cứ vào các tiêu chí sauCăn cứ vào sự phụ thuộc lẫn nhau về hiệu lực pháp lý của hợp đồng, hợp đồngđươc chia thành Hợp đồng chính và hợp đồng cứ vào hình thức của hợp đồng thì hợp đồng dân sự được chia thành hợpđồng có hình thức lời nói, hình thức văn bản va hình thức hành cứ vào sự có đi, có lại về lợi ích vật chất giữa các chủ thể trong quan hệ hợpđồng, hợp đồng được chia thành Hợp đồng có đền bù và hợp đồng không có đền cứ vào sự tác động qua lại về quyền và nghĩa vụ của các bên thì hợp đồngdân sự được chia thành Hợp đồng song vụ và hợp đồng đơn cứ vào thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thì hợp đồng dân sự được chiathanh Hợp đồng dân sự có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết và hợp đồng dân sự cóhiệu lực kể từ thời điểm ra hợp đồng còn có thể bao gồm các loại sau Hợp đồng dân sự vì lợi ích củangười thứ ba, hợp đồng dân sự có điều kiện, hợp đồng dân sự hỗn hợp, hợp đồng dânsự theo mẫu,…3, NỘI DUNG CỦA HỢP ĐỒNG DÂN SỰNội dung của hợp đồng dân sự là tổng hợp các điều khoản mà các chủ thể tham giagiao kết hợp đồng đã thỏa thuận. Các điều khoản đó xác định những quyền và nghĩavụ dân sự cụ thể của các bên trong hợp Điều 402 BLDS 2005 quy địnhTuỳ theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về những nội dung sau đây– ối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc khôngđược làm;Số lượng, chất lượng; Giá, phương thức thanh toán;Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;Quyền, nghĩa vụ của các bên; BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II– Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;Phạt vi phạm hợp đồng;Các nội dung khác. Trong tất cả các điều khoản nói trên, có những điều khoản mà ở hợp đồng này cácbên không cần thỏa thuận nhưng ở một hợp đồng khác, các bên lại buộc phải thỏathuận, thì hợp đồng mới được coi là giao kết. Mặt khác ngoài những nội dung cụ thểnày, các bên còn có thể thỏa thuận để xác định với nhau thêm một số nội dung vậy, có thể phân chia các điều khoản trong nội dung của hợp đồng thành 3 loại– – – Điều khoản cơ bản Là cáckhông thể thiếu được đối với từng loại hợp đồng nhằmxác định những nội dung chủ yếu của hợp đồng và nếu không thỏa thuận các điềukhoản này thì hợp đồng không thể giao kết được. Điều khoản cơ bản có thể do tínhchất của hợp đồng quy định hoặc do pháp luật quy định, tùy theo từng loại hợp đồngmà điều khoản cơ bản có thể là đối tượng, giá cả, địa điểm,…Điều khoản thông thường Là những điều khoản được pháp luật quy định trước. Nếukhi giao kết hợp đồng, các bên không thỏa thuận những điều khoản này, thì vẫn coi như hai bên đã mặc nhiên thỏa thuận và được thực hiện như pháp luật quy định, vídụ Địa điểm giao tài sản động sản đối tượng của hợp đồng mua bán là tại nới cưtrú của người mua nếu người mua đã trả tiền và trong hợp đồng các bên không thỏathuận về địa điểm giao tài sản. Khác với điều khoản cơ bản các điều khoản thôngthường không làm ảnh hưởng tới quá trình giao kết hợp khoản tùy nghi Khi giao kết hợp đồng ngoài những điều khoản phải thỏa thuậnvì tính chất của hợp đồng và những điều khoản mà pháp luật đã quy định thì khi giaokết hợp đồng các bên có thể thỏa thuận để xác địnht hêm một số điều khoản khácnhằm làm cho nội dung của hợp đồng được cụ thể hoặc tạo điều kiện thuận lợi chocác bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. Như vậy, điều khoản tùy nghi là nhữngđiều khoản mà các bên tham gia giao kết hợp đồng tự ý lựa chọn và thỏa thuận vớinhau để xác định quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên. Ví dụ Địa điểm trong hợpđồng mua bán sẽ là điều khoản tùy nghi nếu các bên đã thỏa thuận cho phép bên cónghĩa vụ được lựa chọn một trong nhiều nơi để thực hiện nghĩa vụ giao ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VÀ HỢP ĐỒNGDÂN SỰ VÔ HIỆU BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II Hợp đồng dân sự là phương tiện pháp lý quan trọng để thỏa quyền và lợi ích hợppháp giữa các chủ thể tham gia quan hệ hơp đồng. Ngoài ra, hợp đồng dân sự còn làcăn cứ để tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác giải quyết tranh chấp phátsinh. Tuy nhiên, để hợp đồng dân sự có hiệu lực pháp lý thì hợp đồng đó phải thỏamãn đầy đủ các điều kiện có hiệu lực do pháp luật quy vậy, điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự chính là điều kiện có hiệu lựccủa giao dịch dân sự. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự được xác định tạiĐiều 122, BLDS 2005“iều 122. iều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sựGiao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây a Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;b Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật,không trái đạo đức xã hội;c Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợppháp luật có quy định.”Hợp đồng dân sự không tuân thủ đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dânsự thì được xác định là vô hiệu, tuy nhiên cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể đểxem xét và giải quyết hậu quả pháp lý của hợp đồng dân sự vô hiệu. Khi xem xéthợp đồng vô hiệu cần lưu ý là trên nguyên tắc hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệulực phụ thuộc vào hợp đồng chính nên sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứthợp đồng ohuj trừ trường hợp có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồngchính. Quy định hợp đồng chính vô hiệu thì hợp đồng phụ cũng vô hiệu không đượcáp dụng đối với các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, điều đó có nghĩalà hợp đồng chính vô hiệu nhưng các biện pháp bảo đảm vẫn có giá trị thi hành, điều15 của Nghị định 163/NĐ – CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảođảm quy đinh“Điều hệ giữa giao dịch bảo đảm và hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II 1. Hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm bị vô hiệu mà các bên chưa thực hiện hợpđồng đó thì giao dịch bảo đảm chấm dứt; nếu đã thực hiện một phần hoặc toàn bộhợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm thì giao dịch bảo đảm không chấm dứt, trừtrường hợp có thoả thuận Giao dịch bảo đảm vô hiệu không làm chấm dứt hợp đồng có nghĩa vụ đượcbảo đảm, trừ trường hợp có thoả thuận Hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm bị huỷ bỏ hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện mà các bên chưa thực hiện hợp đồng đó thì giao dịch bảo đảm chấmdứt; nếu đã thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảmthì giao dịch bảo đảm không chấm dứt, trừ trường hợp có thoả thuận Giao dịch bảo đảm bị huỷ bỏ hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện không làmchấm dứt hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thoả Trong trường hợp giao dịch bảo đảm không chấm dứt theo quy định tại khoản 1và khoản 3 Điều này thì bên nhận bảo đảm có quyền xử lý tài sản bảo đảm đểthanh toán nghĩa vụ hoàn trả của bên có nghĩa vụ đối với mình.”5, THỜI HIỆU KHỞI KIỆN VỀ HỢP ĐỒNG DÂN SỰHợp đồng hợp pháp có hiệu lực pháp lý đối với các bên tham gia quan hệ hợp bên nào vi phạm phải gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi trước chủ thể phía bênkia. Pháp luật luôn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia quanhệ hợp đồng. Tuy nhiên, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp đó chỉ được thựchiện trong một khoảng thời gian nhất định – đó chính là thời hiệu khởi kiện về hợpđồng dân sự. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sự được quy định tại Điều 427BLDS 2005“iều 427. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sựThời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự là hainăm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, các chủ thểkhác bị xâm phạm.”Khi xác định thời hiệu khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồngdân sự cần lưu ý BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II– – – – Đối với hợp đồng dân sự mà các bên có thỏa thuận thời hạn thực hiện nghĩa vụ theohợp đồng nếu hết thời hạn đó mà bên có nghĩa vụ không thực hiện thì ngày hết hạnthực hiện nghĩa vụ là ngày xảy ra vi phạm;Đối với hợp đồng dân sự mà các bên không thỏa thuận thời hạn thực hiện nghĩa vụhoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo cho nhau biếttrước một thời gian hợp lý, nếu hết thời hạn đã được thông báo bên có nghĩa vụkhông thực hiện nghĩa vụ, thì ngày hết thời hạn đã được thông báo là ngày xảy ra viphạm;Trong trường hợp khi hết thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự, các bên có thỏa thuậnkéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ đó, thì việc xác định ngày vi phạm căn cứ vàongày chấm dứt thỏa thuận của các bên;Trong quá trình thực hiện hợp đồng mà có vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng thì ngàyvi phạm nghĩa vụ là ngày xảy ra vi phạm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận một bên đơn phương đình chỉ hợp đồng thì ngày đơn phương đình chỉ hợp đồnglà ngày vi HÌNH THỨC CỦA HỢP ĐỒNG DÂN SỰ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘLUẬT DÂN SỰ 20051, KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠINhững điều khoản mà các bên đã cam kết thỏa thuận phải được thể hiện ra bên ngoàibằng một hình thức nhất định. Hay nói cách khác, hình thức của hợp đồng làphương tiện để ghi nhận nội dung mà các chủ thể đã xác định. Tùy thuộc vào nộidung, tính chất của từng hợp đồng cũng như tùy thuộc vào độ tin tưởng lẫn nhau màcác bên có thể lựa chọn một hình thức nhất định trong việc giao kết hợp đồng chophù hợp với từng trường hợp cụ thể. Tại điều 401 BLDS đã quy định“iều 401. Hình thức hợp đồng dân sựHợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằngmột hình thức nhất trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bảncó công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo cácquy định đó. BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trườnghợp pháp luật có quy định khác.”Hình thức của hợp đồng dân sự tương đối đa dạng tạo điều kiện cho các chủ thể kýkết thuận tiện. Đối với những hợp đồng dân sự mà pháp luật qu định buộc phải giaokết theo một hình thức nhất định, thì các bên phải tuân thoe hình thức đó. Ngoài ra,đối với những hợp đồng khác, các bên có thể chọn một trong những hình thức sauđây để giao kết– – – – Hình thức miệngbằng lời nói Thông qua hình thức này, các bên giao kết hợp đồngchỉ cần thỏa thuận miệng với nhau về nội dung cơ bản của hợp đồng hoặc mặc nhiênthực hiện những hành vi nhất định đối với nhau. Hình thức này thường được áp dụngtrong những trường hợp các bên đã có độ tin tưởng lẫn nhaubạn bè cho nhau vaytiền hoặc đối với những hợp đồng mà ngay sau khi giao kết sẽ được thực hiện và vàchấm dứt. Hình thức viếtbằng văn bản Nhằm nâng cao độ xác thực về nội dung đã camkết,các bên có thể ghi nhận nội dung giao kế hợp đồng bằng một văn bản. Trong vănbản đó, các bên phải ghi đầy đủ những nội dung cơ bản của hợp đồng và cùng ký tênxác nhận vào văn bản. Khi có tranh chấp, hợp đồng được giao kết bằng hình thứcvăn bản tạo ra chứng cứ pháp lý chắc chắn hơn so với hình thức miệng. Căn cứ vàovăn bản của hợp đồng, các bên dễ dàng thực hiện quyền yêu cầu của mình đối vớibên kia. Vì vậy, đối với những hợp đồng mà việc thực hiện không cùng lúc với việcgiao kết thì các bên thường lựa chọn hình thức này. Thông thường hợp đồng đượclập thành nhiều bản và mỗi bên giữ một bản, coi như đã có trong tay một bằngchứng, chứng minh quyền dân sự của đồng được thể hiện bằng văn bả có công chứng, chứng thực, đăng ký hoặc xinphép Hình thức này thường được áp dụng đối với các hợp đồng dân sự mà đốitượng có giá trị lớn, đối tượng của hợp đồng mà pháp luật quy định cần phải đượckiểm soát chặt chẽ rong lưu thông dân sự, đối tượng của hợp đồng có ý nghĩa đối vớiđời sống kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng,..Nếu pháp luật có quy định hợp đồngphải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặcxin phép thì các bên trong quan hệ hợp đồng phải tuân theo các quy định đồng có hình thức bằng hành vi cụ thể Hợp đồng không có sự thỏa thuận giữacác bên mà mặc nhiên coi là có sự thỏa thuận khi một bên bằng hành vi của mìnhchấp nhận giao kết hợp đồng thông qua sự ấn định trước quyền và nghĩa vụ của bênkia. Hình thức này cũng phổ biến trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt khi công nghẹ BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II ngày càng phát triển với sự tự động hóa áp dụng ở nhiều nơi, đặc biệt là các thànhphố, thị xã như bán hàng qua máy tự động, rút tiền ở các máy do ngân hàng đặt ởnhững vị trí khác nhau…2, Ý NGHĨA CỦA VIỆC QUY ĐỊNH HÌNH THỨC CỦA HỢP ĐỒNG TRONGGIAO LƯU DÂN SỰ Hình thức của hợp đồng là cách thức thể hiện ý chí ra bên ngoài dưới hình thức nhấtđịnh của các chủ thể hợp đồng. Thông qua cách thức thể hiện này, người ta có thểbiết được nôi dung của hợp đồng đã được xác lập. Pháp luật quy định về điều kiệnvề hình thức của hợp đồng để các chủ thể tham gia giao dịch và đồng thời quy địnhbiện pháp biện pháp chế tài nếu các bên tham gia không tuân theo các điều kiện đểhợp đồng dân sự có giá trị pháp lý. Việc quy định này nhằm bảo vệ trật tự công, tạohành lang pháp lý an toàn cho các chủ thể tham gia hợp đồng. Việc xác định hìnhthức bắt buộc đối với’ một số loại hợp đồng và nhằm đảm bảo tính rõ ràng của việctồn tại các hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể trong hợp thức của hợp đồng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong tố tụng. Bởi đó làchứng cứ xác nhận các quan hệ hợp đồng đã và đang tồn tại giữa các bên, từ đó xácđịnh trách nhiệm của mỗi bên khi có vi phạm xảy ra. Những cam kết thỏa thuận củacác chủ thể tham gia hợp đồng được thể hiện dưới mỗi hình thức nhất định. Điều nàygóp phần giúp các cơ quan chức năng kiểm tra các hợp đồng trên cơ sở các văn bảnlà hình thức thể hiện hợp VỤ VIỆC CÓ THẬT LIÊN QUAN ĐẾN HÌNH THỨC CỦA HỢP ĐỒNGDÂN SỰVụ việc tranh chấp hợp đồng vay tài sảnPhiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 61/TLST/DS ngày09/02/2006 về việc “tranh chấp Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án raxét xử số 230/2006/QĐST-DS ngày 05/8/2006 tại Tóa Án nhân dân Quận 8, Minh.– Nguyên đơn bà Lê Kim Ánh, sinh năm đơn bà Lê Thị Ngọc Thắm, sinh năm có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan Bà Lê Thị Sáu, sinh năm 1948. BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II Nội dung vụ ánBà Lê Kim Ánh trình bày là đã thế chấp cho bị đơn là bà Lê Thị Ngọc Thắmcác giấy tờ bản chính 1 Giấy phép mua bán chuyển dịch nhà cửa, 1 Tờ khai chuyểndịch tài sản nộp lệ phí trước bạ, 1 Giấy chứng minh nhân dân mang tên Lê Kim Ánhđể bà được vay đồng thể hiện qua Giấy thế chấp tài sản và vay giấy này không ghi nhận ngày tháng năm lập, không quy định mức lãi suấtcũng như thời hạn trả giấy tờ và trả nợ vay nhưng bà cho rằng việc lập giấy thỏathuận trên xảy ra vào tháng 9 năm 2001. Bà Ánh đã yêu cầu bà Thắm trả lại cho bàcác giấy tờ nói trên để bà sử dụng trong sinh hoạt thường ngày nhưng bà Thắmkhông trả và cho biết do bà chưa trả nợ xong, trong khi đó bà đã trả vốn và lãi xongtổng cộng số tiền lên đến đồng, về việc này bà không có chứng cứ để thểhiện việc đã trả nợ cho bà Thắm. Do bà Thắm không trả lại các giấy tờ nói trên nênbà Ánh khởi kiện đến Toà án Nhân dân Quận Đơn phản tố ngày14/7/2006, Biên bản lấy lời khai Biên bản hòa giảikhông thành ngày 14/7/2006 bà Thắm xác nhận là bà có giữ các giấy tờ bản chínhnhư nguyên đơn khởi kiện gồm 1 Giấy phép mua bán chuyển dịch nhà cửa, 1 Tờkhai chuyển dịch tài sản nộp lệ phí trước bạ, 1 Giấy chứng minh nhân dân mang tênLê Kim Ánh. Bà Thắm cho biết bà giữ các giấy tờ nói trên là do bà Ánh thế chấp đểvay đồng của bà Giấy thế chấp tài sản và vay tiền, bà thừa nhận tronggiấy này không ghi nhận ngày tháng năm lập, không quy định mức lãi suất cũng nhưthời hạn trả giấy tờ và trả nợ vay nhưng bà cho rằng việc lập giấy thỏa thuận trênxảy ra vào tháng 7 năm 1999. Bà Thắm đồng ý sẽ hoàn trả các giấy tờ nói trênnhưng bà Ánh phải thanh toán đồng vốn vay và tiền nợ lãi từ tháng 7năm 1999 đến tháng 7 năm 2006 bà Thắm đã nộp tiền tạm ứng án phí phản tố.Quyết định của Toà ánSơ thẩm vụ án ngày 17/8/2006, Tòa án nhân dân Quận 8 đưa ra nhiều lập luậncho thấyTòa án tuyên bố việc thế chấp các giấy tờ 1 Giấy phép mua bán chuyển dịchnhà cửa, 1 tờ khai chuyển dịch tài sản nộp lệ phí trước bạ, 1 giấy chứng minh thư nhân dân mang tên Lê Kim Anh giữa bà Lê Kim Ánh và bà Lê Thị Ngọc Thắm là vôhiệu. BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II Tòa chấp nhận yêu cầu của bà Lê Thị Kim Ánh, buộc bà Lê Thị Ngọc Thắm cótrách nhiệm hoàn trả cho bà Lê Kim Ánh các giấy tờ trên, và thời hạn hoàn trả làngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Đồng thời, Tòa cũng chấp nhận một phầnyêu cầu của bà Lê Thị Ngọc Thắm, buộc bà Lê Kim Anh có trách nhiệm phải thanhtoán đồng và nợ lãi theo mức lãi xuất 0,5%/tháng tính đến tháng 7 năm2006 là đồng. Tổng số tiền nợ là đồng. Thời hạn thanh toán làhai tháng kể từ ngày bản án có hiệu xét về cách giải quyết của Toà ánVề việc Tòa án quyết định “việc thế chấp các giấy tờ 01 Giấy phép mua bán,chuyển dịch nhà cửa, 01 Tờ khai chuyển dịch tài sản nộp lệ phí trước bạ, 01 Giấychứng minh nhân dân mang tên Lê Kim Ánh giữa bà Lê Kim Ánh và bà Lê Thị NgọcThắm là vô hiệu”và “Chấp nhận yêu cầu của bà Lê Kim Ánh, buộc bà Lê Thị NgọcThắm có trách nhiệm hoàn trả cho bà Lê Kim Ánh các giấy tờ”. Quyết định của tòaán là chính xác vì Xem xét việc xác lập giấy – hợp đồng thế chấp tài sản và vay tiềngiữa nguyên đơn và bị đơn, thì hợp đồng này đã sai quy định pháp luật về hình thứckhi không ghi nhận ngày tháng năm xác lập; tài sản mang thế chấp là giấy phép muabán, chuyển dịch nhà cửa trái với quy định của pháp luật về giao dịch nhà ở dokhông “có giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở theo quy định của phápluật…” Điểm a khoản 1 Điều 91 Luật Nhà ở 2005; và không có công chứng chứngthực Nhà nước. Như vậy, việc Tòa án đưa ra căn cứ pháp lý là giao dịch vô hiệu dokhông tuân thủ quy định về hình thức Điều 134 BLDS 2005 để tuyên bố việc thếchấp các giấy tờ trên giữa nguyên đơn và bị đơn vô hiệu và yêu cầu bị đơn trả lạicho nguyên đơn các giấy tờ đã thế chấp cả hai bên đã xác nhận sự tồn tại của việcthế chấp và các loại giấy tờ căn cứ vào điều 137 BLDS 2005 là chính xác. Về việc Tòa án quyết định “Chấp nhận một phần yêu cầu của bà Lê Thị NgọcThắm, buộc bà Lê Kim Ánh có trách nhiệm phải thanh toán cho bà Lê Thị NgọcThắm số nợ vốn là đồng và nợ lãi theo mức lãi suất 0,5%/tháng tính đếntháng 7 năm 2006 là đồng. Tổng số tiền nợ là đồng Mườimột triệu tám trăm năm mươi ngàn đồng”. Quyết định của Tòa án là không hợp lý,có dấu hiệu trái với quy định của pháp luật vì Tòa án đã đưa ra căn cứ pháp lý rằng“Bà Lê Thị Ngọc Thắm yêu cầu bà Lê Kim Ánh phải thanh toán cho bà vốn vay và đồng nợ lãi theo mức lãi suất 0,5%/tháng tính từ tháng 7năm 1999 thời điểm bà Thắm lập Giấy thế chấp tài sản và vay tiền đến tháng 7năm 2006 là không có cơ sở chứng cứ để được chấp nhận mà phải tính mức lãi suất BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II 0,5%/tháng từ tháng 6 năm 2003 đến tháng 7 năm 2006 với số tiền lãi là Giấy thế chấp tài sản và vay tiền là vay không lãi và không thời hạn vi phạmĐiều 477 Bộ luật dân sự năm 2005, khoản chênh lệch đồng không đượcchấp nhận”. Xem xét những căn cứ pháp lý làm cơ sở cho việc phán quyết của Tòađã nêu ở trên, ta nhận thấy điểm bất hợp lý như sau Tòa án sử dụng mức lãi xuất dobên bị đơn đề nghị là 0,5%/tháng để tính nợ lãi của số tiền gốc đồng màbên nguyên đơn phải hoàn trả cho bên bị đơn là trái với quy định của pháp 2 Điều 476 BLDS 2005 quy định “Trong trường hợp các bên có thỏa thuậnvề việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thìáp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạnvay tại thời điểm trả nợ”. Áp dụng khoản 2 trong trường hợp này có nghĩa là nợ lãicủa số tiền gốc mà bên nguyên đơn phải trả cho bên bị đơn tính dựa trên lãi suất doNgân hàng Nhà nước quy định do nguyên đơn và bị đơn đang có tranh chấp. Tòa ánáp dụng mức lãi suất 0,5%/tháng do bên bị đơn đề nghị là trái quy định pháp những điểm đã nêu ra ở trên, quyết định của Tòa án trong vụ việc tranhchấp giữa bà Lê Kim Anh và bà Lê Thị Ngọc Thắm còn có những điểm chưa hợp lý, có dấu hiệu trái quy định của pháp luật và có thể làm phát sinh tranh chấp mới nhưsau– Thời điểm xác lập giao dịch thế chấp và cho vay tài sản không thống nhất giữanguyên đơn và bị đơn. Trong khi nguyên đơn là bà Lê Kim Ánh cho rằng giao dịchgiữa bà và bị đơn được xác lập vào tháng 9 năm 2001 thì bị đơn là bà Lê Thị NgọcThắm lại cho rằng giao dịch giữa bà và nguyên đơn được xác lập vào tháng 7 năm1999. Tòa không tiến hành tìm hiểu và giải thích rõ ràng chi tiết này có thể sẽ làmphát sinh tranh chấp trong việc thanh toán tiền gốc và lãi vay giữa hai bên.– Nguyên đơn là bà Lê Kim Ánh có trình bày trong đơn khởi kiện của mình rằng bàđã thanh toán số tiền nợ bao gồm cả vốn lẫn lãi là đồng. Tại phiên tòa, bàkhông đưa ra được chứng cớ cho việc trả tài sản của mình đối với bị đơn, nên Tòa ánđã quyết định “Bà Lê Kim Ánh không có chứng cứ để chứng minh việc trả số tiềnnói trên nên không có cơ sở để được chấp nhận do không phù hợp với quy định củapháp luật”. Trong trường hợp này, Tòa án nên có các biện pháp nghiệp vụ để xácminh xem sự việc bà Ánh đã thanh toán số tiền nói trên cho bà Thắm là có thật haykhông; không nên chỉ căn cứ vào những chứng cớ mà nguyên đơn đưa ra tại tòa đểquyết định vụ việc. Như vậy thì mới bảo vệ tốt nhất có thể quyền lợi của các cá BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II nhân, đặc biệt với trường hợp của bà Thắm là một người có hoàn cảnh khó khăn đãđược chính quyền xác nhận.– Tại phiên tòa, bà Ánh đã xác nhận “bà Thắm đã đòi vốn và lãi vào tháng 4 năm2003 nhưng bà không trả do khó khăn về kinh tế”. Tòa án cũng quyết định rằng “bàThắm đã yêu cầu bà Ánh trả nợ vào tháng 6 năm 2003 thì với thời gian báo trướcnày là hợp lý phù hợp với Điều 471, Điều 477 Bộ luật dân sự năm 2005”. Ở đây tồntại hai điểm mâu thuẫn đó là Thời điểm bà Thắm yêu cầu bà Ánh trả tiền vốn và lãitheo đơn khởi kiện của bên nguyên đơn là bà Ánh trình bày và theo Tòa án tuyên bốcó sự khác biệt nhau, Tòa chưa giải thích rõ ràng về sự khác biệt này; Tòa án căn cứ theo Điều 477 cho rằng việc bà Thắm đòi vốn và lãi vào thời điểm năm 2003 là đúngvới quy định của pháp luật khi đã có thời gian báo trước, tuy nhiên Tòa án và cả haibên nguyên và bị đơn chưa có căn cứ chứng minh rõ ràng rằng đã có “thời gian báotrước” hợp lý hay chưa, tại thời điểm bà Thắm đòi gốc và lãi số tiền cho bà Ánh vayvào tháng 6 năm 2003 bà Thắm đã thông báo trước hay ngay khi thông báo đã yêucầu bà Ánh phải hoàn trả số tiền vay nợ?– Về mặt hình thức của hợp đồng thế chấp và cho vay tài sản được xác lập giữanguyên đơn và bị đơn, theo những gì hai bên đã trình bày trước Tòa và Tòa đã xácminh là chính xác thì “giấy này…không quy định mức lãi suất cũng như thời hạn trảgiấy tờ và trả nợ vay”. Như vậy, căn cứ theo Điều 471 và 477, đây là loại hợp đồngvay không kì hạn và không có lãi. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện những camkết đã xác lập ở hợp đồng, bà Thắm lại yêu cầu bà Ánh trả số tiền mà bà Ánh đã vaybao gồm cả phần gốc và phần lãi. Tại phiên xử, Tòa cũng tuyên bố hợp pháp hóanghĩa vụ phải trả tiền nợ bao gồm cả gốc và lãi của bà Ánh đối với bà Thắm. Đồngthời, bà Ánh cũng trình bày rằng bà từng thanh toán số tiền cả gốc và lãi cho bà Thắm. Như vậy, giữa những giao kết đã được xác lập trên hợp đồng vànhững giao dịch xảy ra trên thực tế đã có sự mâu thuẫn với nhau. Tòa cần xác địnhxem giữa bà Thắm và bà Ánh có từng tồn tại một hình thức giao dịch nào khác ngoàihợp đồng thế chấp và cho vay tài sản mà hai người đã từng xác lập – trong đó có quyđịnh về việc trả lãi của số tiền nợ gốc hay không? Nếu có tồn tại một giao dịch nhưvậy thì phải xác định chính xác tại thời điểm trước hay sau tháng 6 năm 2003, giaodịch đó được xác lập? Nếu xác lập trước thì việc bà Thắm yêu cầu bà Ánh trả cả lãivay và tiền gốc vào tháng 6 năm 2003 là hợp pháp, còn nếu xác lập sau thì việc nàylà trái pháp luật. Trong trường hợp không tồn tại một giao dịch như vậy, thì theo quyđịnh tại khoản 4 điều 474 BLDS 2005 “trong trường hợp vay không có lãi mà khi BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi xuất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứngvới thời hạn trả chậm tại thời điểm trả nợ, nếu có thỏa thuận”, Tòa án cần xem xét tạithời điểm bên bị đơn yêu cầu bên nguyên đơn trả nợ vì là hợp đồng vay không kìhạn nên thời điểm yêu cầu trả nợ là thời điểm bà Thắm yêu cầu bà Ánh trả nợ vàotháng 6 năm 2003 theo xác định của Tòa án, sau khi bên nguyên đơn không trảđược, giữa nguyên đơn và bị đơn có thỏa thuận xác lập một nghĩa vụ mới củanguyên đơn là phải trả phần lãi vay mới cộng với số nợ gốc cho bên bị đơn haykhông? Nếu có thì số tiền mà bên nguyên đơn có nghĩa vụ phải trả cho bên bị đơn làsố tiền bao gồm cả khoản tiền cho vay gốc đồng và lãi vay đồng đó theo mức lãi xuất tương ứng tại thời điểm do Ngân hàng Nhànước quy định. Nếu không thì số tiền nợ mà bên nguyên đơn phải trả cho bên bị đơnvẫn giữ nguyên là số tiền gốc cho vay như ban xuất cách giải quyết• Tòa cần xác minh lại chính xác các vấn đề đã nêu ở trên để có thể xác địnhđúng quyền và nghĩa vụ của các bên trong vụ tranh chấp này.• Hủy bỏ yêu cầu buộc bà Lê Kim Ánh phải thanh toán cho bà 10 triệu đồngvốn vay và tiền nợ lãi với mức lãi suất 0,5%/tháng từ tháng 7 năm 1999 đếntháng 7 năm 2006 là 4 triệu 200 nghìn đồng của bà Lê Thị Ngọc Thắm đối vớibà Lê Kim GIÁ QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2005 VỀ HÌNH THỨCCỦA HỢP ĐỒNG DÂN SỰ1- Về điều kiện hình thức của hợp đồng dân sựTheo quy định của pháp luật hiện hành thì có hơn 50 loại hợp đồng được phápluật quy định phải tuân theo hình thức văn bản, trong đó chia ra làm 4 nhóm Các hợp đồng dân sự thông dụng; Các hợp đồng bảo đảm;Các hợp đồng thương mại;Các loại hợp đồng khác… Tuy nhiên, vấn đề xác định chính xác nội hàm “bằng văn bản” hiện cũng còn nhiều ýkiến đánh giá khác nhau. Khác với những hợp đồng mua bán hàng hóa, nhất lànhững hàng hóa đã có tập quán quốc tế hoặc hai bên đã có quan hệ kinh doanh sẵn BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II có, theo yêu cầu và thực tiễn của hợp đồng mua bán công ty của quốc tế cũng nhưcủa Việt Nam, không thể có trường hợp ký hợp đồng qua những văn thư trao đổiriêng lẻ, mà phải lập thành văn bản chung do hai bên cùng ký. Do đó, khi sửa đổihợp đồng cũng không thể trái với hình thức ban đầu. Như vậy, “bằng văn bản” nghĩalà các nội dung thay đổi phải được soạn thảo trên một văn bản chung với những điềukhoản chi tiết, chặt chẽ được các bên nhất trí, phải được ghi rõ là Thỏa thuận sửa đổiHợp Đồng; và phải bao gồm những điều khoản hai bên thỏa thuận sửa đổi và thaythế hoàn toàn các điều khoản cũ; những điều khoản chỉ sửa đổi một phần do liênquan đến những điều khoản đã sửa…Trong khi đó, mục 15 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005 của Việt Nam quy định“Các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thôngđiệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật” và Khoản 1, Điều124 BLDS 2005 quy định “Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dướihình thức thông điệp dữ liệu được coi là giao dịch bằng văn bản”. Các Điều 10, 11,12, 13 và 14 Luật Giao dịch điện tử năm 2005 của Việt Nam đều khẳng định giá trịpháp lý của thư điện tử một hình thức thông điệp dữ liệu trong giao dịch là giá trịnhư văn bản, giá trị bản gốc và giá trị chứng nhiên, dưới góc độ pháp lý thì“thực hiện bằng văn bản” và “ghi nhận thành một văn bản” là những cụm từ có nộihàm khác nhau. Không phải lúc nào Tòa án hoặc Trọng tài cũng ghi nhận giá trị pháp lý của một số hình thức giao dịch nói trên khi điều kiện công nghệ thông tinhiện nay có thể tạo dựng các hình thức giao dịch bằng phương tiện điện tử một cáchdễ dàng,…Khoản 1 Điều 124, khoản 2 Điều 122, khoản 2 Điều 124 BLDS 2005 quy định vềhình thức của GDDS, và Điều 401 của BLDS 2005 về hình thức hợp đồng dân sựquy định “Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặcbằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giaokết bằng một hình thức nhất định. Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồngphải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng kýhoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó”.Theo đó, hợp đồng dân sự cũng giống như GDDS có thể được thể hiện dướinhiều hình thức khác nhau, đặc biệt có một số trường hợp buộc phải tuân thủ một sốđiều kiện bắt buộc về hình thức theo quy định của pháp luật. Hiện nay, có rất nhiều BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II luồng quan điểm xoay quanh vấn đề điều kiện hình thức của giao dịch dân sự theokhoản 2 điều 122 BLDS điểm thứ nhất cho rằng Một khi pháp luật đã đặt ra các điều kiện bắt buộcvề mặt hình thức cho giao dịch dân sự thì giao dịch đó sẽ bị coi là vô hiệu nếukhông tuân thủ các quy định của pháp luật. Khoản 2, Điều 124 BLDS 2005 bắtbuộc giao dịch dân sự phải tuân thủ các quy định hình thức trong trường hợppháp luật quy định. Rõ ràng, đây là quy định mang tính bắt buộc. Hơn nữa, Điều127 tiếp tục quy định “Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện đượcquy định tại Điều 122 của Bộ luật này thì vô hiệu”.• Quan điểm thứ hai lại cho rằng, không phải bất kì loại giao dịch dân sự nào khivi phạm điều kiện hình thức cũng đều bị vô hiệu. Khoản 2 điều 401 BLDS 2005về hình thức hợp đồng dân sự có viết “Hợp đồng không bị vô hiệu trong trườnghợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”. BLDS năm 2005 thừa nhận hợp đồng dân sự là một trong những loại hình giao dịch dânsự, bên cạnh hành vi pháp lý đơn phương Điều 121. Như vậy, hợp đồng dân sựcó thể vi phạm các quy định về hình thức mà không bị pháp luật vô ý kiến cá nhân, ta cần xem xét các quy định trên trong hệ thống BLDS, xétchúng như là những bộ phận không thể tách rời của BLDS 2005. Cả quan điểm 1 và2 đều vô tình xem xét các quy định một cách riêng rẽ nên không thấy được hết tínhbao quát tương trợ lẫn nhau giữa các quy định trong bộ luật. Trong trường hợp củakhoản 2 Điểu 401 BLDS, nhóm chúng em nghĩ cần hiểu theo hướng sau Nếu khôngcó quy định nào của pháp luật quy định về hình thức hợp đồng thì dù hình thức hợpđồng có bị vi phạm thì cũng không bị vô hiệu. Còn nếu có những quy định bắt buộccủa pháp luật về hình thức hợp đồng thì các chủ thể buộc phải tuân thủ theo điềukiện hình thức của pháp luật quy định, nếu không hợp đồng sẽ bị coi là vô nhóm chúng em, cách hiểu này có tính chuẩn xác, thống nhất hơn; xem xét trênkhía cạnh tổng thể các quy định của BLDS năm 2005. Như vậy, ta có thể thấy BLDS2005 vẫn còn một số chỗ dễ gây hiểu lầm về mặt câu chữ, dẫn đến việc khó khăn,lúng túng cho giải quyết các vụ việc cụ thể.• 2 – Về thời hạn yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu do khôngtuân thủ quy định về hình thứcTheo khoản 1 Điều 136 BLDS quy định “Thời hạn yêu cầu Tòa án tuyên bốGDDS vô hiệu được quy định tại các Điều từ Điều 130 đến Điều 134 của Bộ luật BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II này là 2 năm, kể từ ngày GDDS được xác lập”. Thực tế cho thấy thời hạn yêu cầuTòa án tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thứclà 2 năm kể từ ngày GDDS được xác lập là không phù hợp, vẫn còn tạo sơ hở chonhững người thiếu thiện chí và nảy sinh nhiều tranh chấp phức tạp. Khi các bên không hoàn tất quy định về hình thức trong thời hạn ấn định của Tòa ámhoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu, các bên khôiphục lại tình trạng ban đầu. Theo BLDS “khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bênkhôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận”. Nhưngtrong một số trường hợp trước khi hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu, một trong các bênchủ thể đã khai thác, xây dựng bổ sung trên tài sản có tranh chấp. Điều này trên thựctế là không hợp lý gây thiệt hại cho các bên. Tren thực tế tòa án không áp dụngnguyên tắc này mà đồng ý cho các bên đã xây dựng, cải tạo tính toán chi phí hợp lýđể tạo ra khối tài sản đó và yêu cầu bên kia thanh toán khoản tiền tương điều 137 BLDS quy định “Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thayđổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập; Khi giaodịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhaunhững gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằngtiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quyđịnh của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường”. Quy định này cũng rấtchung chung trong khi thực tiễn tài sản không phải lúc nào cũng còn nguyên giá trịcủa nó tại thời điểm giao kết mà thường biến đổi do tác động của các yếu tố làm chokhông còn nguyên giá trị ban – Trong việc giải quyết, xử lý hợp đồng dân sự vi phạm hình thức luật địnhTrong thực tế các hợp đồng dân sự mà pháp luật quy định về hình thức phải được thểhiện bằng văn bản có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của cơ quan nhànước có thẩm quyền, phải đăng ký, xin phép được thực hiện trong nhiều lĩnh nhiên do nhiều nguyên nhân dẫn đến các bên không tuân thủ quy định về hìnhthức của hợp tranh chấp về hợp đồng do vi phạm điều kiện hình thức chủ yếu là hợp đồngmau bán nhà ở, các hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất,…Về thời hạn yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thủquy định về hình thức BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II 4 – Về hậu quả pháp lý khi tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu về mặt hình thứcĐiều 134 BLDS năm 2005 quy định về GDDS vô hiệu do không tuân thủ quyđịnh về hình thức, khoản 2 Điều 137 BLDS năm 2005 có quy định rõ hơn về tráchnhiệm các bên khi giao dịch dân sự bị tuyên vô hiệu. Đối chiếu 2 quy định này vớithực tế, vô tình những quy định của pháp luật đã trở thành công cụ để những kẻ bấtlương trục lợi. Họ cố tình vi phạm những quy định về hình thức, rồi lợi dụng quyềntuyên bố vô hiệu, không thực hiện theo thời hạn mà Tòa án đưa ra, chấp nhận bồithường để hưởng được lợi ích lớn hơn rất nhiều so với số tiền mà họ bỏ ra. Nhữngvụ việc như trên xảy ra rất nhiều, đặc biệt là trong lĩnh vực đất đai, mua bán nhà ở,…Vì những quy định của pháp luật còn chưa chặt chẽ, hợp lý nên đã gián tiếp tiếp taycho những con người như vậy trục MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀHÌNH THỨC CỦA HỢP ĐỒNG DÂN SỰThứ nhất, Điều 134 BLDS quy định “Trong trường hợp pháp luật quy địnhhình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên khôngtuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩmquyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịchtrong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch vô hiệu” .Trong điều luật này các nhà làm luật có thể quy định thời hạn để các bên thực hiệnquy định về hình thức của hợp đồng trong thời hạn nhất định nào đóví dụ như 6tháng giúp các bên trong hợp đồng biết được một khoảng thời gian hợp lý để nhanhchóng, chủ động tiến hành hoàn thiện hình thức của hợp đồng cho phù hợp với quyđịnh của pháp hai, đề nghị các nhà làm luật nên làm rõ nghĩa hơn ở đoạn 2 khoản 2 Điều401 của trong BLDS 2005 để tránh gây hiểu lầm tạo sự chính xác hơn cho ba, việc quy định “Hợp đồng dân sự không bị vô hiệu trong mọi trườnghợp” Khoản 2 Điều 401 thì một thực tế đáng lưu tâm là hiện nay các nước trên thếgiới hoàn toàn không coi trọng vấn đề về hình thức của hợp đồng, không quy định hình thức hợp đồng là một điều kiện để hợp đồng có hiệu lực như ở Việt Nam. Điềunày được thể hiện rất rõ trong Bộ nguyên tắc UNIDROIT về hợp đồng thương mạiquốc tế 2004 và Bộ nguyên tắc về hợp đồng Châu Âu “…không bắt buộc hợp đồng,tuyên bố hay bất kì hành vi nào khác phải được giao kết hoặc chứng minh đặc biệt. BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II Chúng có thể được chứng minh bằng bất kì cách nào, kể cả bằng nhân chứng…”.Đây là một nguyên tắc được nhiều nước trên thế giới tiếp nhận. Nó có thể ngăn chặnđược những trường hợp sử dụng quy định về vô hiệu do giao dịch vi phạm về hìnhthức để trục lợi như trường hợp trên, hơn nữa, có thể kích thích thị trường phát triểnhơn vì bớt đi được quy định gò bó về mặt hình thức. Tuy nhiên, nhóm vẫn bảo lưu ýkiến rằng nên xem xét thật kỹ lưỡng, bởi lẽ nếu đưa quy định này vào áp dụng sẽlàm thay đổi rất nhiều trong hệ thống luật pháp và quản lý. Nếu không có nghiên cứukỹ lưỡng, đồng bộ sẽ dẫn đến tình trạng không kiểm soát được, gây rối loạn trong xãhội. Cần có thêm những quy định mới, thể hiện sự quản lý của Nhà nước khi điểuchỉnh pháp luật theo hướng THÚCTrong quá trình hội nhập và xu hướng phát triển kinh tế ngày nay, hơn baogiờ hết vấn đề về quan hệ tài sản đã và đang luôn là những vấn đề phức tạp và đemlại nhiều tranh cãi cũng như cần có những cái nhìn thấu đáo và rõ ràng nhất. Quaviệc tìm hiểu về hình thức của hợp đồng dân sự và đưa ra những đánh giá phù hợp tacàng khẳng định lần nữa sự quan trọng và cần thiết của tính hợp pháp về hình thứctrong mỗi hợp đồng dân sự. Thông qua việc tìm hiểu và nghiên cứu kĩ lưỡng cũngnhư tuân thủ đúng về mặt hình thức trong các giao dịch dân sự chúng ta khôngnhững đã đảm bảo quyền và lợi ích đối với các chủ thể mà ở một vài khía cạnh vàmức độ nhất định, nó còn tạo nên sự ổn định của các quan hệ tài sản trong quá trìnhphát triển kinh tế – xã hội của đất nước, góp phần vào quá trình hội nhập khu vực vàthế giới. BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO– Giáo trình Luật dân sự Việt nam, tập 2, Trường đại học Luật Hà Nội, – Nxb. CAND, trình Luật dân sự Việt Nam, tập 2, TS. Lê Đình Nghịchủbiên, TS. Nguyễn Thị Nga, ThS. Nguyễn Bá Bình, ThS. Vũ Thị – Hồng Yến, Nxb. Giáo dục Việt luật dân sự định 163/NĐ – CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao – dịch bảo thức của hợp đồng dân sự và hậu quả pháp lý của hợp đồng – dân sự vi phạm quy định về hình thức Khóa luận tốt nghiệp NguyễnThị Thơm; Người hướng dẫn Minh Tuấn, Hà Nội, 2011. BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE IIGIẢI QUYẾT VẤN ĐỀI, KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG DÂN SỰ 1, KHÁI NIỆM Hợp đồng dân sự là một trong những chế định quan trọng của pháp luật dân sự và làphương tiện pháp lý quan trọng để thỏa mãn nhu cầu quyền, quyền lợi hợp pháp của những chủ thểtrong xã hội. Khái niệm hợp đồng dân sự được đề cập tại Điều 388, BLDS 2005, theo đó có thểhiểu hợp đồng dân sự là “ Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận hợp tác giữa những bên về việcxác lập, biến hóa hoặc chấm hết quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm dân sự ”. Qua khái niệm hợp đồng dân sự hoàn toàn có thể thấy để hình thành hợp đồng dân sự phải cónhững yếu tố cơ bản sau – Hợp đồng dân sự phải có sự tham gia của những bên Hợp đồng là sự thỏa thuận hợp tác củacác chủ thể tương quan đến xác lập những quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nhằm mục đích đem lại quyền lợi cho mìnhhoặc đem lại quyền lợi cho người khác. Nếu như hành vi pháp lý đơn phương chỉ là sựtuyên bó ý chí công khai minh bạch của một phía chủ thể thì khi tham gia quan hệ hợp đồng, ítnhất phải có hai chủ thể đứng về hai phía của hợp đồng. Ngoài ra, trong một sốtrường hợp, việc tham gia quan hệ hợp đồng hoàn toàn có thể có sự Open của bên thứba hợp đồng vì quyền lợi của bên thứ ba . – Hợp đồng dân sự được hình thành dựa trên cơ sở thỏa thuận hợp tác và thống nhất ý chígiữa những chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng đó Thỏa thuận và thống nhất ý chí làyếu tố cốt lõi để hình thành quan hệ hợp đồng giữa những chủ thể, thiếu sự thỏa thuậnnày thì hợp đồng sẽ không có hiệu lực hiện hành. – Hậu quả pháp lý của sự biến hóa giữa những bên trong quan hệ hợp đồng là nhằmxác lập, đổi khác hoặc chấm hết những quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm dân sự. – Sự thỏa thuận hợp tác giữa những bên không bị tác động ảnh hưởng bởi những yếu tố như giả tạo, nhầmlẫn, lừa dối, rình rập đe dọa, … BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II2, PHÂN LOẠI Để phân loại hợp đồng ta địa thế căn cứ vào những tiêu chuẩn sau Căn cứ vào sự phụ thuộc vào lẫn nhau về hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý của hợp đồng, hợp đồngđươc chia thành Hợp đồng chính và hợp đồng phụ. Căn cứ vào hình thức của hợp đồng thì hợp đồng dân sự được chia thành hợpđồng có hình thức lời nói, hình thức văn bản va hình thức hành vi. Căn cứ vào sự có đi, có lại về quyền lợi vật chất giữa những chủ thể trong quan hệ hợpđồng, hợp đồng được chia thành Hợp đồng có đền bù và hợp đồng không có đền bù. Căn cứ vào sự tác động ảnh hưởng qua lại về quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm của những bên thì hợp đồngdân sự được chia thành Hợp đồng song vụ và hợp đồng đơn vụ. Căn cứ vào thời gian có hiệu lực hiện hành của hợp đồng thì hợp đồng dân sự được chiathanh Hợp đồng dân sự có hiệu lực thực thi hiện hành kể từ thời gian giao kết và hợp đồng dân sự cóhiệu lực kể từ thời gian khác. Ngoài ra hợp đồng còn hoàn toàn có thể gồm có những loại sau Hợp đồng dân sự vì quyền lợi củangười thứ ba, hợp đồng dân sự có điều kiện kèm theo, hợp đồng dân sự hỗn hợp, hợp đồng dânsự theo mẫu, … 3, NỘI DUNG CỦA HỢP ĐỒNG DÂN SỰ Nội dung của hợp đồng dân sự là tổng hợp những lao lý mà những chủ thể tham giagiao kết hợp đồng đã thỏa thuận hợp tác. Các lao lý đó xác lập những quyền và nghĩavụ dân sự đơn cử của những bên trong hợp đồng. Tại Điều 402 BLDS 2005 pháp luật Tuỳ theo từng loại hợp đồng, những bên hoàn toàn có thể thoả thuận về những nội dung sau đây ối tượng của hợp đồng là gia tài phải giao, việc làm phải làm hoặc khôngđược làm ; Số lượng, chất lượng ; Giá, phương pháp thanh toán giao dịch ; Thời hạn, khu vực, phương pháp thực thi hợp đồng ; Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của những bên ; BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE IITrách nhiệm do vi phạm hợp đồng ; Phạt vi phạm hợp đồng ; Các nội dung khác. Trong tổng thể những pháp luật nói trên, có những lao lý mà ở hợp đồng này cácbên không cần thỏa thuận hợp tác nhưng ở một hợp đồng khác, những bên lại buộc phải thỏathuận, thì hợp đồng mới được coi là giao kết. Mặt khác ngoài những nội dung cụ thểnày, những bên còn hoàn toàn có thể thỏa thuận hợp tác để xác lập với nhau thêm 1 số ít nội dung khác. Vì vậy, hoàn toàn có thể phân loại những lao lý trong nội dung của hợp đồng thành 3 loại Điều khoản cơ bản Là cáckhông thể thiếu được so với từng loại hợp đồng nhằmxác định những nội dung đa phần của hợp đồng và nếu không thỏa thuận hợp tác những điềukhoản này thì hợp đồng không hề giao kết được. Điều khoản cơ bản hoàn toàn có thể do tínhchất của hợp đồng quy định hoặc do pháp lý lao lý, tùy theo từng loại hợp đồngmà pháp luật cơ bản hoàn toàn có thể là đối tượng người tiêu dùng, Chi tiêu, khu vực, … Điều khoản thường thì Là những pháp luật được pháp lý pháp luật trước. Nếukhi giao kết hợp đồng, những bên không thỏa thuận hợp tác những lao lý này, thì vẫn coinhư hai bên đã mặc nhiên thỏa thuận hợp tác và được triển khai như pháp lý pháp luật, vídụ Địa điểm giao gia tài động sản đối tượng người tiêu dùng của hợp đồng mua và bán là tại nới cưtrú của người mua nếu người mua đã trả tiền và trong hợp đồng những bên không thỏathuận về khu vực giao gia tài. Khác với lao lý cơ bản những lao lý thôngthường không làm tác động ảnh hưởng tới quy trình giao kết hợp đồng. Điều khoản tùy nghi Khi giao kết hợp đồng ngoài những lao lý phải thỏa thuậnvì đặc thù của hợp đồng và những pháp luật mà pháp lý đã lao lý thì khi giaokết hợp đồng những bên hoàn toàn có thể thỏa thuận hợp tác để xác địnht hêm một số ít pháp luật khácnhằm làm cho nội dung của hợp đồng được đơn cử hoặc tạo điều kiện kèm theo thuận tiện chocác bên trong quy trình thực thi hợp đồng. Như vậy, lao lý tùy nghi là nhữngđiều khoản mà những bên tham gia giao kết hợp đồng tự ý lựa chọn và thỏa thuận hợp tác vớinhau để xác lập quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm dân sự của những bên. Ví dụ Địa điểm trong hợpđồng mua và bán sẽ là pháp luật tùy nghi nếu những bên đã thỏa thuận hợp tác được cho phép bên cónghĩa vụ được lựa chọn một trong nhiều nơi để triển khai nghĩa vụ và trách nhiệm giao vật. 4, ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VÀ HỢP ĐỒNGDÂN SỰ VÔ HIỆU BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE IIHợp đồng dân sự là phương tiện đi lại pháp lý quan trọng để thỏa quyền và quyền lợi hợppháp giữa những chủ thể tham gia quan hệ hơp đồng. Ngoài ra, hợp đồng dân sự còn làcăn cứ để tòa án nhân dân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xử lý tranh chấp phátsinh. Tuy nhiên, để hợp đồng dân sự có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý thì hợp đồng đó phải thỏamãn vừa đủ những điều kiện kèm theo có hiệu lực thực thi hiện hành do pháp lý lao lý. Như vậy, điều kiện kèm theo có hiệu lực thực thi hiện hành của hợp đồng dân sự chính là điều kiện kèm theo có hiệu lựccủa thanh toán giao dịch dân sự. Điều kiện có hiệu lực hiện hành của thanh toán giao dịch dân sự được xác lập tạiĐiều 122, BLDS 2005 “ iều 122. iều kiện có hiệu lực hiện hành của thanh toán giao dịch dân sựGiao dịch dân sự có hiệu lực thực thi hiện hành khi có đủ những điều kiện kèm theo sau đây a Người tham gia thanh toán giao dịch có năng lượng hành vi dân sự ; b Mục đích và nội dung của thanh toán giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp lý, không trái đạo đức xã hội ; c Người tham gia thanh toán giao dịch trọn vẹn tự nguyện. Hình thức thanh toán giao dịch dân sự là điều kiện kèm theo có hiệu lực thực thi hiện hành của thanh toán giao dịch trong trường hợppháp luật có pháp luật. ” Hợp đồng dân sự không tuân thủ vừa đủ những điều kiện kèm theo có hiệu lực hiện hành của thanh toán giao dịch dânsự thì được xác lập là vô hiệu, tuy nhiên cần địa thế căn cứ vào từng trường hợp đơn cử đểxem xét và xử lý hậu quả pháp lý của hợp đồng dân sự vô hiệu. Khi xem xéthợp đồng vô hiệu cần quan tâm là trên nguyên tắc hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệulực phụ thuộc vào vào hợp đồng chính nên sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứthợp đồng ohuj trừ trường hợp có thỏa thuận hợp tác hợp đồng phụ được thay thế sửa chữa hợp đồngchính. Quy định hợp đồng chính vô hiệu thì hợp đồng phụ cũng vô hiệu không đượcáp dụng so với những giải pháp bảo vệ thực thi nghĩa vụ và trách nhiệm dân sự, điều đó có nghĩalà hợp đồng chính vô hiệu nhưng những giải pháp bảo vệ vẫn có giá trị thi hành, điều15 của Nghị định 163 / NĐ – CP ngày 29/12/2006 của nhà nước về thanh toán giao dịch bảođảm quy đinh “ Điều 15. Quan hệ giữa thanh toán giao dịch bảo vệ và hợp đồng có nghĩa vụ và trách nhiệm được bảo đảmBÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II1. Hợp đồng có nghĩa vụ và trách nhiệm được bảo vệ bị vô hiệu mà những bên chưa triển khai hợpđồng đó thì thanh toán giao dịch bảo vệ chấm hết ; nếu đã thực thi một phần hoặc toàn bộhợp đồng có nghĩa vụ và trách nhiệm được bảo vệ thì thanh toán giao dịch bảo vệ không chấm hết, trừtrường hợp có thoả thuận khác. 2. Giao dịch bảo vệ vô hiệu không làm chấm hết hợp đồng có nghĩa vụ và trách nhiệm đượcbảo đảm, trừ trường hợp có thoả thuận khác. 3. Hợp đồng có nghĩa vụ và trách nhiệm được bảo vệ bị huỷ bỏ hoặc đơn phương chấm dứtthực hiện mà những bên chưa thực thi hợp đồng đó thì thanh toán giao dịch bảo vệ chấmdứt ; nếu đã triển khai một phần hoặc hàng loạt hợp đồng có nghĩa vụ và trách nhiệm được bảo đảmthì thanh toán giao dịch bảo vệ không chấm hết, trừ trường hợp có thoả thuận khác. 4. Giao dịch bảo vệ bị huỷ bỏ hoặc đơn phương chấm hết triển khai không làmchấm dứt hợp đồng có nghĩa vụ và trách nhiệm được bảo vệ, trừ trường hợp có thoả thuậnkhác. 5. Trong trường hợp thanh toán giao dịch bảo vệ không chấm hết theo pháp luật tại khoản 1 và khoản 3 Điều này thì bên nhận bảo vệ có quyền xử lý tài sản bảo vệ đểthanh toán nghĩa vụ và trách nhiệm hoàn trả của bên có nghĩa vụ và trách nhiệm so với mình. ” 5, THỜI HIỆU KHỞI KIỆN VỀ HỢP ĐỒNG DÂN SỰ Hợp đồng hợp pháp có hiệu lực hiện hành pháp lý so với những bên tham gia quan hệ hợp đồng. Nếu bên nào vi phạm phải gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi trước chủ thể phía bênkia. Pháp luật luôn bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của những chủ thể tham gia quanhệ hợp đồng. Tuy nhiên, việc bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp đó chỉ được thựchiện trong một khoảng chừng thời hạn nhất định – đó chính là thời hiệu khởi kiện về hợpđồng dân sự. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sự được lao lý tại Điều 427BLDS 2005 “ iều 427. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sự Thời hiệu khởi kiện để nhu yếu Toà án xử lý tranh chấp hợp đồng dân sự là hainăm, kể từ ngày quyền và quyền lợi hợp pháp của cá thể, pháp nhân, những chủ thểkhác bị xâm phạm. ” Khi xác lập thời hiệu khởi kiện để nhu yếu TANDTC xử lý tranh chấp hợp đồngdân sự cần chú ý quan tâm BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE IIĐối với hợp đồng dân sự mà những bên có thỏa thuận hợp tác thời hạn triển khai nghĩa vụ và trách nhiệm theohợp đồng nếu hết thời hạn đó mà bên có nghĩa vụ và trách nhiệm không triển khai thì ngày hết hạnthực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm là ngày xảy ra vi phạm ; Đối với hợp đồng dân sự mà những bên không thỏa thuận hợp tác thời hạn thực thi nghĩa vụhoặc nhu yếu triển khai nghĩa vụ và trách nhiệm bất kể khi nào nhưng phải thông tin cho nhau biếttrước một thời hạn hài hòa và hợp lý, nếu hết thời hạn đã được thông tin bên có nghĩa vụkhông thực thi nghĩa vụ và trách nhiệm, thì ngày hết thời hạn đã được thông tin là ngày xảy ra viphạm ; Trong trường hợp khi hết thời hạn triển khai nghĩa vụ và trách nhiệm dân sự, những bên có thỏa thuậnkéo dài thời hạn thực thi nghĩa vụ và trách nhiệm đó, thì việc xác lập ngày vi phạm địa thế căn cứ vàongày chấm hết thỏa thuận hợp tác của những bên ; Trong quy trình triển khai hợp đồng mà có vi phạm nghĩa vụ và trách nhiệm trong hợp đồng thì ngàyvi phạm nghĩa vụ và trách nhiệm là ngày xảy ra vi phạm, trừ trường hợp những bên có thỏa thuận hợp tác khác. Nếu một bên đơn phương đình chỉ hợp đồng thì ngày đơn phương đình chỉ hợp đồnglà ngày vi phạm. II, HÌNH THỨC CỦA HỢP ĐỒNG DÂN SỰ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘLUẬT DÂN SỰ 2005 1, KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI Những pháp luật mà những bên đã cam kết thỏa thuận hợp tác phải được bộc lộ ra bên ngoàibằng một hình thức nhất định. Hay nói cách khác, hình thức của hợp đồng làphương tiện để ghi nhận nội dung mà những chủ thể đã xác lập. Tùy thuộc vào nộidung, đặc thù của từng hợp đồng cũng như tùy thuộc vào độ tin cậy lẫn nhau màcác bên hoàn toàn có thể lựa chọn một hình thức nhất định trong việc giao kết hợp đồng chophù hợp với từng trường hợp đơn cử. Tại điều 401 BLDS đã lao lý “ iều 401. Hình thức hợp đồng dân sựHợp đồng dân sự hoàn toàn có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hànhvi đơn cử, khi pháp lý không lao lý loại hợp đồng đó phải được giao kết bằngmột hình thức nhất định. Trong trường hợp pháp lý có lao lý hợp đồng phải được bộc lộ bằng văn bảncó công chứng hoặc xác nhận, phải ĐK hoặc xin phép thì phải tuân theo cácquy định đó. BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE IIHợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trườnghợp pháp lý có pháp luật khác. ” Hình thức của hợp đồng dân sự tương đối phong phú tạo điều kiện kèm theo cho những chủ thể kýkết thuận tiện. Đối với những hợp đồng dân sự mà pháp lý qu định buộc phải giaokết theo một hình thức nhất định, thì những bên phải tuân thoe hình thức đó. Ngoài ra, so với những hợp đồng khác, những bên hoàn toàn có thể chọn một trong những hình thức sauđây để giao kết Hình thức miệng bằng lời nói Thông qua hình thức này, những bên giao kết hợp đồngchỉ cần thỏa thuận hợp tác miệng với nhau về nội dung cơ bản của hợp đồng hoặc mặc nhiênthực hiện những hành vi nhất định so với nhau. Hình thức này thường được áp dụngtrong những trường hợp những bên đã có độ tin cậy lẫn nhau bạn hữu cho nhau vaytiền hoặc so với những hợp đồng mà ngay sau khi giao kết sẽ được thực thi và vàchấm dứt. Hình thức viết bằng văn bản Nhằm nâng cao độ xác nhận về nội dung đã camkết, những bên hoàn toàn có thể ghi nhận nội dung giao kế hợp đồng bằng một văn bản. Trong vănbản đó, những bên phải ghi không thiếu những nội dung cơ bản của hợp đồng và cùng ký tênxác nhận vào văn bản. Khi có tranh chấp, hợp đồng được giao kết bằng hình thứcvăn bản tạo ra chứng cứ pháp lý chắc như đinh hơn so với hình thức miệng. Căn cứ vàovăn bản của hợp đồng, những bên thuận tiện thực thi quyền nhu yếu của mình đối vớibên kia. Vì vậy, so với những hợp đồng mà việc thực thi không cùng lúc với việcgiao kết thì những bên thường lựa chọn hình thức này. Thông thường hợp đồng đượclập thành nhiều bản và mỗi bên giữ một bản, coi như đã có trong tay một bằngchứng, chứng tỏ quyền dân sự của mình. Hợp đồng được biểu lộ bằng văn bả có công chứng, xác nhận, ĐK hoặc xinphép Hình thức này thường được vận dụng so với những hợp đồng dân sự mà đốitượng có giá trị lớn, đối tượng người tiêu dùng của hợp đồng mà pháp lý lao lý cần phải đượckiểm soát ngặt nghèo rong lưu thông dân sự, đối tượng người tiêu dùng của hợp đồng có ý nghĩa đối vớiđời sống kinh tế tài chính, xã hội, bảo mật an ninh, quốc phòng, .. Nếu pháp lý có pháp luật hợp đồngphải được biểu lộ bằng văn bản có công chứng hoặc xác nhận, phải ĐK hoặcxin phép thì những bên trong quan hệ hợp đồng phải tuân theo những lao lý đó. Hợp đồng có hình thức bằng hành vi đơn cử Hợp đồng không có sự thỏa thuận hợp tác giữacác bên mà mặc nhiên coi là có sự thỏa thuận hợp tác khi một bên bằng hành vi của mìnhchấp nhận giao kết hợp đồng trải qua sự ấn định trước quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm của bênkia. Hình thức này cũng thông dụng trong quy trình tiến độ lúc bấy giờ, đặc biệt quan trọng khi công nghẹBÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE IIngày càng tăng trưởng với sự tự động hóa vận dụng ở nhiều nơi, đặc biệt quan trọng là những thànhphố, thị xã như bán hàng qua máy tự động hóa, rút tiền ở những máy do ngân hàng nhà nước đặt ởnhững vị trí khác nhau … 2, Ý NGHĨA CỦA VIỆC QUY ĐỊNH HÌNH THỨC CỦA HỢP ĐỒNG TRONGGIAO LƯU DÂN SỰ Hình thức của hợp đồng là phương pháp bộc lộ ý chí ra bên ngoài dưới hình thức nhấtđịnh của những chủ thể hợp đồng. Thông qua phương pháp bộc lộ này, người ta có thểbiết được nôi dung của hợp đồng đã được xác lập. Pháp luật lao lý về điều kiệnvề hình thức của hợp đồng để những chủ thể tham gia thanh toán giao dịch và đồng thời quy địnhbiện pháp giải pháp chế tài nếu những bên tham gia không tuân theo những điều kiện kèm theo đểhợp đồng dân sự có giá trị pháp lý. Việc pháp luật này nhằm mục đích bảo vệ trật tự công, tạohành lang pháp lý bảo đảm an toàn cho những chủ thể tham gia hợp đồng. Việc xác lập hìnhthức bắt buộc so với ’ một số ít loại hợp đồng và nhằm mục đích bảo vệ tính rõ ràng của việctồn tại những hợp đồng, quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm của những bên chủ thể trong hợp đồng. Hình thức của hợp đồng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng quan trọng trong tố tụng. Bởi đó làchứng cứ xác nhận những quan hệ hợp đồng đã và đang sống sót giữa những bên, từ đó xácđịnh nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi bên khi có vi phạm xảy ra. Những cam kết thỏa thuận hợp tác củacác chủ thể tham gia hợp đồng được biểu lộ dưới mỗi hình thức nhất định. Điều nàygóp phần giúp những cơ quan chức năng kiểm tra những hợp đồng trên cơ sở những văn bảnlà hình thức bộc lộ hợp đồng. 3, VỤ VIỆC CÓ THẬT LIÊN QUAN ĐẾN HÌNH THỨC CỦA HỢP ĐỒNGDÂN SỰ Vụ việc tranh chấp hợp đồng vay gia tài Phiên tòa xét xử xét xử sơ thẩm công khai minh bạch vụ án thụ lý số 61 / TLST / DS ngày09 / 02/2006 về việc “ tranh chấp Hợp đồng vay gia tài ” theo Quyết định đưa vụ án raxét xử số 230 / 2006 / QĐST-DS ngày 05/8/2006 tại Tóa Án nhân dân Quận 8, Minh. Nguyên đơn bà Lê Kim Ánh, sinh năm 1943. Bị đơn bà Lê Thị Ngọc Thắm, sinh năm 1983. Người có quyền lợi và nghĩa vụ và nghĩa vụ và trách nhiệm tương quan Bà Lê Thị Sáu, sinh năm 1948. BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE IINội dung vụ ánBà Lê Kim Ánh trình diễn là đã thế chấp ngân hàng cho bị đơn là bà Lê Thị Ngọc Thắmcác sách vở bản chính 1 Giấy phép mua và bán chuyển dời nhà cửa, 1 Tờ khai chuyểndịch gia tài nộp lệ phí trước bạ, 1 Giấy chứng minh nhân dân mang tên Lê Kim Ánhđể bà được vay đồng bộc lộ qua Giấy thế chấp ngân hàng gia tài và vay tiền. Trong giấy này không ghi nhận ngày tháng năm lập, không lao lý mức lãi suấtcũng như thời hạn trả sách vở và trả nợ vay nhưng bà cho rằng việc lập giấy thỏathuận trên xảy ra vào tháng 9 năm 2001. Bà Ánh đã nhu yếu bà Thắm trả lại cho bàcác sách vở nói trên để bà sử dụng trong hoạt động và sinh hoạt thường ngày nhưng bà Thắmkhông trả và cho biết do bà chưa trả nợ xong, trong khi đó bà đã trả vốn và lãi xongtổng cộng số tiền lên đến đồng, về việc này bà không có chứng cứ để thểhiện việc đã trả nợ cho bà Thắm. Do bà Thắm không trả lại những sách vở nói trên nênbà Ánh khởi kiện đến Toà án Nhân dân Quận 8. Tại Đơn phản tố ngày14 / 7/2006, Biên bản lấy lời khai Biên bản hòa giảikhông thành ngày 14/7/2006 bà Thắm xác nhận là bà có giữ những sách vở bản chínhnhư nguyên đơn khởi kiện gồm 1 Giấy phép mua và bán chuyển dời nhà cửa, 1 Tờkhai chuyển dời gia tài nộp lệ phí trước bạ, 1 Giấy chứng minh nhân dân mang tênLê Kim Ánh. Bà Thắm cho biết bà giữ những sách vở nói trên là do bà Ánh thế chấp ngân hàng đểvay đồng của bà Giấy thế chấp ngân hàng gia tài và vay tiền , bà thừa nhận tronggiấy này không ghi nhận ngày tháng năm lập, không pháp luật mức lãi suất vay cũng nhưthời hạn trả sách vở và trả nợ vay nhưng bà cho rằng việc lập giấy thỏa thuận hợp tác trênxảy ra vào tháng 7 năm 1999. Bà Thắm chấp thuận đồng ý sẽ hoàn trả những sách vở nói trênnhưng bà Ánh phải giao dịch thanh toán đồng vốn vay và tiền nợ lãi từ tháng 7 năm 1999 đến tháng 7 năm 2006 bà Thắm đã nộp tiền tạm ứng án phí phản tố . Quyết định của Toà ánSơ thẩm vụ án ngày 17/8/2006, Tòa án nhân dân Quận 8 đưa ra nhiều lập luậncho thấy Tòa án công bố việc thế chấp ngân hàng những sách vở 1 Giấy phép mua và bán chuyển dịchnhà cửa, 1 tờ khai vận động và di chuyển gia tài nộp lệ phí trước bạ, 1 giấy chứng minh thưnhân dân mang tên Lê Kim Anh giữa bà Lê Kim Ánh và bà Lê Thị Ngọc Thắm là vôhiệu. BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE IITòa đồng ý nhu yếu của bà Lê Thị Kim Ánh, buộc bà Lê Thị Ngọc Thắm cótrách nhiệm hoàn trả cho bà Lê Kim Ánh những sách vở trên, và thời hạn hoàn trả làngay sau khi bản án có hiệu lực hiện hành pháp lý. Đồng thời, Tòa cũng đồng ý một phầnyêu cầu của bà Lê Thị Ngọc Thắm, buộc bà Lê Kim Anh có nghĩa vụ và trách nhiệm phải thanhtoán đồng và nợ lãi theo mức lãi xuất 0,5 % / tháng tính đến tháng 7 năm2006 là đồng. Tổng số tiền nợ là đồng. Thời hạn giao dịch thanh toán làhai tháng kể từ ngày bản án có hiệu lực thực thi hiện hành. Nhận xét về cách xử lý của Toà ánVề việc Tòa án quyết định hành động “ việc thế chấp ngân hàng những sách vở 01 Giấy phép mua và bán, chuyển dời nhà cửa, 01 Tờ khai vận động và di chuyển gia tài nộp lệ phí trước bạ, 01 Giấychứng minh nhân dân mang tên Lê Kim Ánh giữa bà Lê Kim Ánh và bà Lê Thị NgọcThắm là vô hiệu ” và “ Chấp nhận nhu yếu của bà Lê Kim Ánh, buộc bà Lê Thị NgọcThắm có nghĩa vụ và trách nhiệm hoàn trả cho bà Lê Kim Ánh những sách vở ”. Quyết định của tòaán là đúng chuẩn vì Xem xét việc xác lập giấy – hợp đồng thế chấp ngân hàng gia tài và vay tiềngiữa nguyên đơn và bị đơn, thì hợp đồng này đã sai lao lý pháp lý về hình thứckhi không ghi nhận ngày tháng năm xác lập ; gia tài mang thế chấp ngân hàng là giấy phép muabán, chuyển dời nhà cửa trái với lao lý của pháp lý về thanh toán giao dịch nhà ở dokhông “ có giấy ghi nhận quyền sở hữu so với nhà ở theo lao lý của phápluật … ” Điểm a khoản 1 Điều 91 Luật Nhà ở 2005 ; và không có công chứng chứngthực Nhà nước. Như vậy, việc Tòa án đưa ra địa thế căn cứ pháp lý là thanh toán giao dịch vô hiệu dokhông tuân thủ pháp luật về hình thức Điều 134 BLDS 2005 để công bố việc thếchấp những sách vở trên giữa nguyên đơn và bị đơn vô hiệu và nhu yếu bị đơn trả lạicho nguyên đơn những sách vở đã thế chấp ngân hàng cả hai bên đã xác nhận sự sống sót của việcthế chấp và những loại sách vở địa thế căn cứ vào điều 137 BLDS 2005 là đúng chuẩn. Về việc Tòa án quyết định hành động “ Chấp nhận một phần nhu yếu của bà Lê Thị NgọcThắm, buộc bà Lê Kim Ánh có nghĩa vụ và trách nhiệm phải thanh toán giao dịch cho bà Lê Thị NgọcThắm số nợ vốn là đồng và nợ lãi theo mức lãi suất vay 0,5 % / tháng tính đếntháng 7 năm 2006 là đồng. Tổng số tiền nợ là đồng Mườimột triệu tám trăm năm mươi ngàn đồng ”. Quyết định của Tòa án là không hài hòa và hợp lý, có tín hiệu trái với pháp luật của pháp lý vì Tòa án đã đưa ra địa thế căn cứ pháp lý rằng “ Bà Lê Thị Ngọc Thắm nhu yếu bà Lê Kim Ánh phải thanh toán giao dịch cho bà đồng vốn vay và đồng nợ lãi theo mức lãi suất vay 0,5 % / tháng tính từ tháng 7 năm 1999 thời gian bà Thắm lập Giấy thế chấp ngân hàng gia tài và vay tiền đến tháng 7 năm 2006 là không có cơ sở chứng cứ để được đồng ý mà phải tính mức lãi suấtBÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II0, 5 % / tháng từ tháng 6 năm 2003 đến tháng 7 năm 2006 với số tiền lãi là đồng Giấy thế chấp ngân hàng gia tài và vay tiền là vay không lãi và không thời hạn vi phạmĐiều 477 Bộ luật dân sự năm 2005, khoản chênh lệch đồng không đượcchấp nhận ”. Xem xét những địa thế căn cứ pháp lý làm cơ sở cho việc phán quyết của Tòađã nêu ở trên, ta nhận thấy điểm bất hài hòa và hợp lý như sau Tòa án sử dụng mức lãi xuất dobên bị đơn đề xuất là 0,5 % / tháng để tính nợ lãi của số tiền gốc đồng màbên nguyên đơn phải hoàn trả cho bên bị đơn là trái với lao lý của pháp lý. Khoản 2 Điều 476 BLDS 2005 pháp luật “ Trong trường hợp những bên có thỏa thuậnvề việc trả lãi, nhưng không xác lập rõ lãi suất vay hoặc có tranh chấp về lãi suất vay thìáp dụng lãi suất vay cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạnvay tại thời gian trả nợ ”. Áp dụng khoản 2 trong trường hợp này có nghĩa là nợ lãicủa số tiền gốc mà bên nguyên đơn phải trả cho bên bị đơn tính dựa trên lãi suất vay doNgân hàng Nhà nước pháp luật do nguyên đơn và bị đơn đang có tranh chấp. Tòa ánáp dụng mức lãi suất vay 0,5 % / tháng do bên bị đơn ý kiến đề nghị là trái pháp luật pháp lý. Ngoài những điểm đã nêu ra ở trên, quyết định hành động của Tòa án trong vấn đề tranhchấp giữa bà Lê Kim Anh và bà Lê Thị Ngọc Thắm còn có những điểm chưa hài hòa và hợp lý, có tín hiệu trái pháp luật của pháp lý và hoàn toàn có thể làm phát sinh tranh chấp mới nhưsau – Thời điểm xác lập thanh toán giao dịch thế chấp ngân hàng và cho vay gia tài không thống nhất giữanguyên đơn và bị đơn. Trong khi nguyên đơn là bà Lê Kim Ánh cho rằng giao dịchgiữa bà và bị đơn được xác lập vào tháng 9 năm 2001 thì bị đơn là bà Lê Thị NgọcThắm lại cho rằng thanh toán giao dịch giữa bà và nguyên đơn được xác lập vào tháng 7 năm1999. Tòa không triển khai tìm hiểu và khám phá và lý giải rõ ràng cụ thể này hoàn toàn có thể sẽ làmphát sinh tranh chấp trong việc thanh toán giao dịch tiền gốc và lãi vay giữa hai bên. – Nguyên đơn là bà Lê Kim Ánh có trình diễn trong đơn khởi kiện của mình rằng bàđã thanh toán giao dịch số tiền nợ gồm có cả vốn lẫn lãi là đồng. Tại phiên tòa xét xử, bàkhông đưa ra được chứng cớ cho việc trả gia tài của mình so với bị đơn, nên Tòa ánđã quyết định hành động “ Bà Lê Kim Ánh không có chứng cứ để chứng tỏ việc trả số tiềnnói trên nên không có cơ sở để được đồng ý do không tương thích với pháp luật củapháp luật ”. Trong trường hợp này, Tòa án nên có những giải pháp nhiệm vụ để xácminh xem vấn đề bà Ánh đã thanh toán giao dịch số tiền nói trên cho bà Thắm là có thật haykhông ; không nên chỉ địa thế căn cứ vào những chứng cớ mà nguyên đơn đưa ra tại tòa đểquyết định vấn đề. Như vậy thì mới bảo vệ tốt nhất hoàn toàn có thể quyền lợi và nghĩa vụ của những cáBÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE IInhân, đặc biệt quan trọng với trường hợp của bà Thắm là một người có thực trạng khó khăn vất vả đãđược chính quyền sở tại xác nhận. – Tại phiên tòa xét xử, bà Ánh đã xác nhận “ bà Thắm đã đòi vốn và lãi vào tháng 4 năm2003 nhưng bà không trả do khó khăn vất vả về kinh tế tài chính ”. Tòa án cũng quyết định hành động rằng “ bàThắm đã nhu yếu bà Ánh trả nợ vào tháng 6 năm 2003 thì với thời hạn báo trướcnày là hài hòa và hợp lý tương thích với Điều 471, Điều 477 Bộ luật dân sự năm 2005 ”. Ở đây tồntại hai điểm xích míc đó là Thời điểm bà Thắm nhu yếu bà Ánh trả tiền vốn và lãitheo đơn khởi kiện của bên nguyên đơn là bà Ánh trình diễn và theo Tòa án tuyên bốcó sự độc lạ nhau, Tòa chưa lý giải rõ ràng về sự độc lạ này ; Tòa án căn cứtheo Điều 477 cho rằng việc bà Thắm đòi vốn và lãi vào thời gian năm 2003 là đúngvới lao lý của pháp lý khi đã có thời hạn báo trước, tuy nhiên Tòa án và cả haibên nguyên và bị đơn chưa có địa thế căn cứ chứng tỏ rõ ràng rằng đã có “ thời hạn báotrước ” hài hòa và hợp lý hay chưa, tại thời gian bà Thắm đòi gốc và lãi số tiền cho bà Ánh vayvào tháng 6 năm 2003 bà Thắm đã thông tin trước hay ngay khi thông tin đã yêucầu bà Ánh phải hoàn trả số tiền vay nợ ? – Về mặt hình thức của hợp đồng thế chấp ngân hàng và cho vay gia tài được xác lập giữanguyên đơn và bị đơn, theo những gì hai bên đã trình diễn trước Tòa và Tòa đã xácminh là đúng chuẩn thì “ giấy này … không lao lý mức lãi suất vay cũng như thời hạn trảgiấy tờ và trả nợ vay ”. Như vậy, địa thế căn cứ theo Điều 471 và 477, đây là loại hợp đồngvay không kì hạn và không có lãi. Tuy nhiên, trong quy trình triển khai những camkết đã xác lập ở hợp đồng, bà Thắm lại nhu yếu bà Ánh trả số tiền mà bà Ánh đã vaybao gồm cả phần gốc và phần lãi. Tại phiên xử, Tòa cũng công bố hợp pháp hóanghĩa vụ phải trả tiền nợ gồm có cả gốc và lãi của bà Ánh so với bà Thắm. Đồngthời, bà Ánh cũng trình diễn rằng bà từng thanh toán giao dịch số tiền cả gốc và lãi đồng cho bà Thắm. Như vậy, giữa những giao kết đã được xác lập trên hợp đồng vànhững thanh toán giao dịch xảy ra trên trong thực tiễn đã có sự xích míc với nhau. Tòa cần xác địnhxem giữa bà Thắm và bà Ánh có từng sống sót một hình thức thanh toán giao dịch nào khác ngoàihợp đồng thế chấp ngân hàng và cho vay gia tài mà hai người đã từng xác lập – trong đó có quyđịnh về việc trả lãi của số tiền nợ gốc hay không ? Nếu có sống sót một thanh toán giao dịch nhưvậy thì phải xác lập đúng mực tại thời gian trước hay sau tháng 6 năm 2003, giaodịch đó được xác lập ? Nếu xác lập trước thì việc bà Thắm nhu yếu bà Ánh trả cả lãivay và tiền gốc vào tháng 6 năm 2003 là hợp pháp, còn nếu xác lập sau thì việc nàylà trái pháp lý. Trong trường hợp không sống sót một thanh toán giao dịch như vậy, thì theo quyđịnh tại khoản 4 điều 474 BLDS 2005 “ trong trường hợp vay không có lãi mà khiBÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE IIđến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không khá đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối vớikhoản nợ chậm trả theo lãi xuất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứngvới thời hạn trả chậm tại thời gian trả nợ, nếu có thỏa thuận hợp tác ”, Tòa án cần xem xét tạithời điểm bên bị đơn nhu yếu bên nguyên đơn trả nợ vì là hợp đồng vay không kìhạn nên thời gian nhu yếu trả nợ là thời gian bà Thắm nhu yếu bà Ánh trả nợ vàotháng 6 năm 2003 theo xác lập của Tòa án , sau khi bên nguyên đơn không trảđược, giữa nguyên đơn và bị đơn có thỏa thuận hợp tác xác lập một nghĩa vụ và trách nhiệm mới củanguyên đơn là phải trả phần lãi vay mới cộng với số nợ gốc cho bên bị đơn haykhông ? Nếu có thì số tiền mà bên nguyên đơn có nghĩa vụ và trách nhiệm phải trả cho bên bị đơn làsố tiền gồm có cả khoản tiền cho vay gốc đồng và lãi vay của10. đồng đó theo mức lãi xuất tương ứng tại thời gian do Ngân hàng Nhànước lao lý. Nếu không thì số tiền nợ mà bên nguyên đơn phải trả cho bên bị đơnvẫn giữ nguyên là số tiền gốc cho vay như bắt đầu. Đề xuất cách xử lý • Tòa cần xác định lại đúng mực những yếu tố đã nêu ở trên để hoàn toàn có thể xác địnhđúng quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm của những bên trong vụ tranh chấp này. • Hủy bỏ nhu yếu buộc bà Lê Kim Ánh phải giao dịch thanh toán cho bà 10 triệu đồngvốn vay và tiền nợ lãi với mức lãi suất vay 0,5 % / tháng từ tháng 7 năm 1999 đếntháng 7 năm 2006 là 4 triệu 200 nghìn đồng của bà Lê Thị Ngọc Thắm đối vớibà Lê Kim Ánh. III, ĐÁNH GIÁ QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2005 VỀ HÌNH THỨCCỦA HỢP ĐỒNG DÂN SỰ 1 – Về điều kiện kèm theo hình thức của hợp đồng dân sự Theo lao lý của pháp lý hiện hành thì có hơn 50 loại hợp đồng được phápluật pháp luật phải tuân theo hình thức văn bản, trong đó chia ra làm 4 nhóm Các hợp đồng dân sự thông dụng ; Các hợp đồng bảo vệ ; Các hợp đồng thương mại ; Các loại hợp đồng khác … Tuy nhiên, yếu tố xác lập đúng chuẩn nội hàm “ bằng văn bản ” hiện cũng còn nhiều ýkiến nhìn nhận khác nhau. Khác với những hợp đồng mua và bán sản phẩm & hàng hóa, nhất lànhững sản phẩm & hàng hóa đã có tập quán quốc tế hoặc hai bên đã có quan hệ kinh doanh thương mại sẵnBÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE IIcó, theo nhu yếu và thực tiễn của hợp đồng mua và bán công ty của quốc tế cũng nhưcủa Nước Ta, không hề có trường hợp ký hợp đồng qua những văn thư trao đổiriêng lẻ, mà phải lập thành văn bản chung do hai bên cùng ký. Do đó, khi sửa đổihợp đồng cũng không hề trái với hình thức khởi đầu. Như vậy, “ bằng văn bản ” nghĩalà những nội dung biến hóa phải được soạn thảo trên một văn bản chung với những điềukhoản chi tiết cụ thể, ngặt nghèo được những bên nhất trí, phải được ghi rõ là Thỏa thuận sửa đổiHợp Đồng ; và phải gồm có những lao lý hai bên thỏa thuận hợp tác sửa đổi và thaythế trọn vẹn những lao lý cũ ; những pháp luật chỉ sửa đổi một phần do liênquan đến những lao lý đã sửa … Trong khi đó, mục 15 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005 của Nước Ta pháp luật “ Các hình thức có giá trị tương tự văn bản gồm có điện báo, telex, fax, thôngđiệp tài liệu và những hình thức khác theo pháp luật của pháp lý ” và Khoản 1, Điều124 BLDS 2005 lao lý “ Giao dịch dân sự trải qua phương tiện đi lại điện tử dướihình thức thông điệp tài liệu được coi là thanh toán giao dịch bằng văn bản ”. Các Điều 10, 11,12, 13 và 14 Luật Giao dịch điện tử năm 2005 của Nước Ta đều khẳng định giá trịpháp lý của thư điện tử một hình thức thông điệp dữ liệu trong thanh toán giao dịch là giá trịnhư văn bản, giá trị bản gốc và giá trị chứng cứ. Tuy nhiên, dưới góc nhìn pháp lý thì “ thực thi bằng văn bản ” và “ ghi nhận thành một văn bản ” là những cụm từ có nộihàm khác nhau. Không phải khi nào Tòa án hoặc Trọng tài cũng ghi nhận giá trịpháp lý của 1 số ít hình thức thanh toán giao dịch nói trên khi điều kiện kèm theo công nghệ thông tinhiện nay hoàn toàn có thể tạo dựng những hình thức thanh toán giao dịch bằng phương tiện đi lại điện tử một cáchdễ dàng, … Khoản 1 Điều 124, khoản 2 Điều 122, khoản 2 Điều 124 BLDS 2005 pháp luật vềhình thức của GDDS, và Điều 401 của BLDS 2005 về hình thức hợp đồng dân sựquy định “ Hợp đồng dân sự hoàn toàn có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặcbằng hành vi đơn cử, khi pháp lý không pháp luật loại hợp đồng đó phải được giaokết bằng một hình thức nhất định. Trong trường hợp pháp lý có pháp luật hợp đồngphải được biểu lộ bằng văn bản có công chứng hoặc xác nhận, phải đăng kýhoặc xin phép thì phải tuân theo những pháp luật đó ”. Theo đó, hợp đồng dân sự cũng giống như GDDS hoàn toàn có thể được bộc lộ dướinhiều hình thức khác nhau, đặc biệt quan trọng có 1 số ít trường hợp buộc phải tuân thủ một sốđiều kiện bắt buộc về hình thức theo pháp luật của pháp lý. Hiện nay, có rất nhiềuBÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE IIluồng quan điểm xoay quanh yếu tố điều kiện kèm theo hình thức của thanh toán giao dịch dân sự theokhoản 2 điều 122 BLDS 2005. Quan điểm thứ nhất cho rằng Một khi pháp lý đã đặt ra những điều kiện kèm theo bắt buộcvề mặt hình thức cho thanh toán giao dịch dân sự thì thanh toán giao dịch đó sẽ bị coi là vô hiệu nếukhông tuân thủ những lao lý của pháp lý. Khoản 2, Điều 124 BLDS 2005 bắtbuộc thanh toán giao dịch dân sự phải tuân thủ những pháp luật hình thức trong trường hợppháp luật lao lý. Rõ ràng, đây là lao lý mang tính bắt buộc. Hơn nữa, Điều127 liên tục lao lý “ Giao dịch dân sự không có một trong những điều kiện kèm theo đượcquy định tại Điều 122 của Bộ luật này thì vô hiệu ”. • Quan điểm thứ hai lại cho rằng, không phải bất kể loại thanh toán giao dịch dân sự nào khivi phạm điều kiện kèm theo hình thức cũng đều bị vô hiệu. Khoản 2 điều 401 BLDS 2005 về hình thức hợp đồng dân sự có viết “ Hợp đồng không bị vô hiệu trong trườnghợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp lý có lao lý khác “. BLDSnăm 2005 thừa nhận hợp đồng dân sự là một trong những mô hình thanh toán giao dịch dânsự, bên cạnh hành vi pháp lý đơn phương Điều 121 . Như vậy, hợp đồng dân sựcó thể vi phạm những lao lý về hình thức mà không bị pháp lý vô hiệu. Theo quan điểm cá thể, ta cần xem xét những lao lý trên trong mạng lưới hệ thống BLDS, xétchúng như là những bộ phận không hề tách rời của BLDS 2005. Cả quan điểm 1 và2 đều vô tình xem xét những pháp luật một cách riêng rẽ nên không thấy được hết tínhbao quát tương hỗ lẫn nhau giữa những lao lý trong bộ luật. Trong trường hợp củakhoản 2 Điểu 401 BLDS, nhóm chúng em nghĩ cần hiểu theo hướng sau Nếu khôngcó pháp luật nào của pháp lý lao lý về hình thức hợp đồng thì dù hình thức hợpđồng có bị vi phạm thì cũng không bị vô hiệu. Còn nếu có những pháp luật bắt buộccủa pháp lý về hình thức hợp đồng thì những chủ thể buộc phải tuân thủ theo điềukiện hình thức của pháp lý pháp luật, nếu không hợp đồng sẽ bị coi là vô hiệu. Theo nhóm chúng em, cách hiểu này có tính chuẩn xác, thống nhất hơn ; xem xét trênkhía cạnh toàn diện và tổng thể những pháp luật của BLDS năm 2005. Như vậy, ta hoàn toàn có thể thấy BLDS2005 vẫn còn một số ít chỗ dễ gây hiểu nhầm về mặt câu chữ, dẫn đến việc khó khăn vất vả, lúng túng cho xử lý những vấn đề đơn cử. 2 – Về thời hạn nhu yếu Tòa án công bố hợp đồng dân sự vô hiệu do khôngtuân thủ lao lý về hình thức Theo khoản 1 Điều 136 BLDS pháp luật “ Thời hạn nhu yếu Tòa án tuyên bốGDDS vô hiệu được pháp luật tại những Điều từ Điều 130 đến Điều 134 của Bộ luậtBÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE IInày là 2 năm, kể từ ngày GDDS được xác lập ”. Thực tế cho thấy thời hạn yêu cầuTòa án công bố hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thủ lao lý về hình thứclà 2 năm kể từ ngày GDDS được xác lập là không tương thích, vẫn còn tạo sơ hở chonhững người thiếu thiện chí và phát sinh nhiều tranh chấp phức tạp. Khi những bên không hoàn tất pháp luật về hình thức trong thời hạn ấn định của Tòa ámhoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố hợp đồng vô hiệu, những bên khôiphục lại thực trạng bắt đầu. Theo BLDS “ khi thanh toán giao dịch dân sự vô hiệu thì những bênkhôi phục lại thực trạng bắt đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận ”. Nhưngtrong một số ít trường hợp trước khi hợp đồng bị công bố vô hiệu, một trong những bênchủ thể đã khai thác, thiết kế xây dựng bổ trợ trên gia tài có tranh chấp. Điều này trên thựctế là không hài hòa và hợp lý gây thiệt hại cho những bên. Tren thực tiễn TANDTC không áp dụngnguyên tắc này mà đồng ý chấp thuận cho những bên đã kiến thiết xây dựng, tái tạo đo lường và thống kê ngân sách hợp lýđể tạo ra khối gia tài đó và nhu yếu bên kia thanh toán giao dịch khoản tiền tương tự. Tại điều 137 BLDS lao lý “ Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thayđổi, chấm hết quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm dân sự của những bên kể từ thời gian xác lập ; Khi giaodịch dân sự vô hiệu thì những bên Phục hồi lại thực trạng bắt đầu, hoàn trả cho nhaunhững gì đã nhận ; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằngtiền, trừ trường hợp gia tài thanh toán giao dịch, hoa lợi, cống phẩm thu được bị tịch thu theo quyđịnh của pháp lý. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường ”. Quy định này cũng rấtchung chung trong khi thực tiễn gia tài không phải khi nào cũng còn nguyên giá trịcủa nó tại thời gian giao kết mà thường biến đổi do ảnh hưởng tác động của những yếu tố làm chokhông còn nguyên giá trị bắt đầu. 3 – Trong việc xử lý, giải quyết và xử lý hợp đồng dân sự vi phạm hình thức luật định Trong trong thực tiễn những hợp đồng dân sự mà pháp lý lao lý về hình thức phải được thểhiện bằng văn bản có ghi nhận của công chứng hoặc xác nhận của cơ quan nhànước có thẩm quyền, phải ĐK, xin phép được thực thi trong nhiều nghành nghề dịch vụ. Tuy nhiên do nhiều nguyên do dẫn đến những bên không tuân thủ pháp luật về hìnhthức của hợp đồng. Những tranh chấp về hợp đồng do vi phạm điều kiện kèm theo hình thức đa phần là hợp đồngmau bán nhà tại, những hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, … Về thời hạn nhu yếu Tòa án công bố hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thủquy định về hình thứcBÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II4 – Về hậu quả pháp lý khi công bố hợp đồng dân sự vô hiệu về mặt hình thức Điều 134 BLDS năm 2005 pháp luật về GDDS vô hiệu do không tuân thủ quyđịnh về hình thức, khoản 2 Điều 137 BLDS năm 2005 có lao lý rõ hơn về tráchnhiệm những bên khi thanh toán giao dịch dân sự bị tuyên vô hiệu. Đối chiếu 2 lao lý này vớithực tế, vô tình những lao lý của pháp lý đã trở thành công cụ để những kẻ bấtlương trục lợi. Họ cố ý vi phạm những lao lý về hình thức, rồi tận dụng quyềntuyên bố vô hiệu, không triển khai theo thời hạn mà Tòa án đưa ra, gật đầu bồithường để hưởng được quyền lợi lớn hơn rất nhiều so với số tiền mà họ bỏ ra. Nhữngvụ việc như trên xảy ra rất nhiều, đặc biệt quan trọng là trong nghành nghề dịch vụ đất đai, mua và bán nhà tại, … Vì những lao lý của pháp lý còn chưa ngặt nghèo, hài hòa và hợp lý nên đã gián tiếp tiếp taycho những con người như vậy trục lợi. IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀHÌNH THỨC CỦA HỢP ĐỒNG DÂN SỰ Thứ nhất, Điều 134 BLDS pháp luật “ Trong trường hợp pháp lý quy địnhhình thức thanh toán giao dịch dân sự là điều kiện kèm theo có hiệu lực hiện hành của thanh toán giao dịch mà những bên khôngtuân theo thì theo nhu yếu của một hoặc những bên, Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩmquyền khác quyết định hành động buộc những bên triển khai pháp luật về hình thức của giao dịchtrong một thời hạn ; quá thời hạn đó mà không thực thi thì thanh toán giao dịch vô hiệu ”. Trong điều luật này những nhà làm luật hoàn toàn có thể pháp luật thời hạn để những bên thực hiệnquy định về hình thức của hợp đồng trong thời hạn nhất định nào đó ví dụ như 6 tháng giúp những bên trong hợp đồng biết được một khoảng chừng thời hạn hài hòa và hợp lý để nhanhchóng, dữ thế chủ động triển khai hoàn thành xong hình thức của hợp đồng cho tương thích với quyđịnh của pháp lý. Thứ hai, ý kiến đề nghị những nhà làm luật nên làm rõ nghĩa hơn ở đoạn 2 khoản 2 Điều401 của trong BLDS 2005 để tránh gây hiểu nhầm tạo sự đúng chuẩn hơn cho ba, việc pháp luật “ Hợp đồng dân sự không bị vô hiệu trong mọi trườnghợp ” Khoản 2 Điều 401 thì một thực tiễn đáng lưu tâm là lúc bấy giờ những nước trên thếgiới trọn vẹn không coi trọng yếu tố về hình thức của hợp đồng, không quy địnhhình thức hợp đồng là một điều kiện kèm theo để hợp đồng có hiệu lực hiện hành như ở Nước Ta. Điềunày được biểu lộ rất rõ trong Bộ nguyên tắc UNIDROIT về hợp đồng thương mạiquốc tế 2004 và Bộ nguyên tắc về hợp đồng Châu Âu “ … không bắt buộc hợp đồng, công bố hay bất kỳ hành vi nào khác phải được giao kết hoặc chứng tỏ đặc biệt quan trọng. BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE IIChúng hoàn toàn có thể được chứng tỏ bằng bất kỳ cách nào, kể cả bằng nhân chứng … ”. Đây là một nguyên tắc được nhiều nước trên quốc tế tiếp đón. Nó hoàn toàn có thể ngăn chặnđược những trường hợp sử dụng lao lý về vô hiệu do thanh toán giao dịch vi phạm về hìnhthức để trục lợi như trường hợp trên, không chỉ có vậy, hoàn toàn có thể kích thích thị trường phát triểnhơn vì bớt đi được pháp luật gò bó về mặt hình thức. Tuy nhiên, nhóm vẫn bảo lưu ýkiến rằng nên xem xét thật kỹ lưỡng, bởi lẽ nếu đưa pháp luật này vào vận dụng sẽlàm đổi khác rất nhiều trong mạng lưới hệ thống pháp luật và quản trị. Nếu không có nghiên cứukỹ lưỡng, đồng điệu sẽ dẫn đến thực trạng không trấn áp được, gây rối loạn trong xãhội. Cần có thêm những pháp luật mới, bộc lộ sự quản trị của Nhà nước khi điểuchỉnh pháp lý theo hướng này. KẾT THÚCTrong quy trình hội nhập và xu thế tăng trưởng kinh tế tài chính thời nay, hơn baogiờ hết yếu tố về quan hệ gia tài đã và đang luôn là những yếu tố phức tạp và đemlại nhiều tranh cãi cũng như cần có những cái nhìn thấu đáo và rõ ràng nhất. Quaviệc khám phá về hình thức của hợp đồng dân sự và đưa ra những nhìn nhận tương thích tacàng chứng minh và khẳng định lần nữa sự quan trọng và thiết yếu của tính hợp pháp về hình thứctrong mỗi hợp đồng dân sự. Thông qua việc tìm hiểu và khám phá và nghiên cứu và điều tra kĩ lưỡng cũngnhư tuân thủ đúng về mặt hình thức trong những thanh toán giao dịch dân sự tất cả chúng ta khôngnhững đã bảo vệ quyền và quyền lợi so với những chủ thể mà ở một vài góc nhìn vàmức độ nhất định, nó còn tạo nên sự không thay đổi của những quan hệ gia tài trong quá trìnhphát triển kinh tế tài chính – xã hội của quốc gia, góp thêm phần vào quy trình hội nhập khu vực vàthế giới. BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE IIDANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢOGiáo trình Luật dân sự Việt nam, tập 2, Trường ĐH Luật Nxb. CAND, 2006. Giáo trình Luật dân sự Nước Ta, tập 2, TS. Lê Đình Nghị chủbiên , TS. Nguyễn Thị Nga, ThS. Nguyễn Bá Bình, ThS. Vũ ThịHồng Yến, Nxb. Giáo dục Nước Ta. Bộ luật dân sự 2005. Nghị định 163 / NĐ – CP ngày 29/12/2006 của nhà nước về giaodịch bảo vệ. Hình thức của hợp đồng dân sự và hậu quả pháp lý của hợp đồngdân sự vi phạm lao lý về hình thức Khóa luận tốt nghiệp NguyễnThị Thơm ; Người hướng dẫn Minh Tuấn, TP. Hà Nội, 2011 .
bài tập tính lãi suất dân sự 2